Hành vi dẫn gái mại dâm cho thuê phòng sẽ bị truy tố tội môi giới mại dâm theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009.
Hỏi: Chuyện là thế này, nhà em có xây 4 phòng nhà nghỉ. Vì mẹ em có liên quan đến việc mô giới gái mại dâm trường hợp như sau:- Hôm đó có một người khách có đến nhà gặp bà A để thuê phòng nghỉ và hỏi có dịch vụ em út gì không và thế là bà A kêu gọi cho cô gái mại dâm đến. Và sau khi đến thì bị tóm hết. bà A cũng làm được mấy tháng gần đây nhưng thỉnh thoảng thôi. Không ăn chia với gái mại dâm mà chỉ thu tiền phòng thôi. Bà A 49 tuổi, lý lịch trong sạch không bị tiền án tiền sự gì hết. Trường hợp như vậy thì bị truy tố tội gì? Xử phạt ra sao ạ? (Thu Lương - Hà Nội)
Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
- Thứ nhất, bà A sẽ bị truy tố tội môi giới mại dâm vì có hành vi dẫn gái mại dâm cho khách thuê phòng.
Điều 255 Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi bổ sung 2009) có quy định:
"1. Người nào dụ dỗ hoặc dẫn dắt người mại dâm thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Đối với người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
b) Có tổ chức;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Đối với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tù từ một triệu đồng đến mười triệu đồng."
Bà A có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng. Bên cạnh đó, tùy thuộc vào hậu quả của hành vi môi giới mại dâm, độ tuổi của người bán dâm, phạm tội nhiều lần… mà mức cao nhất của khung hình phạt dành cho bà A có thể lên đến 20 năm.
- Thứ hai,pháp luật vẫn có quy định về tình tiết giảm nhẹ, cụ thể tại Khoản 1, Điều 46, Bộ luật Hình sự như sau:
"a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;
g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
h)Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
o) Người phạm tội tự thú;
p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;
r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội."
Điểm c Mục 5 Nghị quyết 01/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định trong phần chung của Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định:
"Toà án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án". Theo các văn bản hướng dẫn trước đây của Toà án nhân dân tối cao và của Toà án nhân dân tối cao với các cơ quan hữu quan khác cũng như thực tiễn xét xử trong thời gian qua, thì các tình tiết sau đây được coi là các tình tiết giảm nhẹ khác:
- Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột bị cáo là người có công với nước hoặc có thành tích xuất sắc được Nhà nước tặng một trong các danh hiệu vinh dự như: anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang, người mẹ Việt Nam anh hùng, nghệ sỹ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú, nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú hoặc các danh hiệu cao quý khác theo quy định của Nhà nước.
- Bị cáo là thương binh hoặc có người thân thích như vợ, chồng, cha, mẹ, con (con đẻ hoặc con nuôi), anh, chị, em ruột là liệt sỹ;
- Bị cáo là người tàn tật do bị tai nạn trong lao động hoặc trong công tác, có tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên;
- Gia đình bị cáo sửa chữa, bồi thường thiệt hại thay cho bị cáo;
- Người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo trong trường hợp chỉ gây tổn hại về sức khoẻ của người bị hại, gây thiệt hại về tài sản;"
Vì vậy, bà A cần có thái độ thành khẩn, tích cực, chủ động hợp tác với cơ quan điều tra, và đưa ra những bằng chứng, giấy tờ để được giảm nhẹ mức phạt cho mình.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận