-->

Di chúc hợp pháp và vấn đề tranh chấp tài sản thừa kế?

Di chúc được coi là hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện quy định tai Điều 655 Bộ luật Dân sự năm 2005

Hỏi: Năm 1989, ông cháu và bố cháu cùng bỏ tiền mua 1 mảnh đất, mỗi người 1 nửa nhưng chưa làm sổ đỏ. Năm 1991, ông cháu lập di chúc (*) nói là chia cho bố cháu với 1 chú nữa.Từ năm 1991 đến năm 1995, bố mẹ cháu đã trả dần 1 nửa còn lại cho ông và được ông cho phép sử dụng toàn bộ mảnh đất. Tuy nhiên ông chỉ truyền đạt cho bố mẹ cháu mà không nói với ai. Sau đó, chú của cháu cũng được ông chia cho 1 tài sản khác. Năm 1995, ông cháu làm sổ đỏ đứng tên bố cháu. Năm 2008, ông cháu mất.Từ năm 1995 đến khi ông mất, ông không nói gì thêm về mảnh đất này. Thời gian gần đây chú cháu có đưa ra bản di chúc và đòi bố cháu 1 nửa mảnh đất.Về bản di chúc năm 1991 cháu thấy có 1 số điểm chú ý: Tất cả mọi người liên quan xác nhận và có chữ kí nhưng về hình thức thì lại không ghi rõ người thừa kế, chỉ ghi là chia cho 2 anh mảnh đất ở trong, 2 anh mảnh đất ở ngoài (mảnh đất ngoài là mảnh đất tranh chấp đã nêu ở trên). Vậy cháu xin hỏi là: Bản di chúc này có hợp pháp không? Và giải quyết tranh chấp này như thế nào; hiện tại, chú cháu đã gửi đơn ra xã đòi đất. (Phát Hữu - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo Điều 655 Bộ luật Dân sự 2005 quy định di chúc được coi là hợp pháp nếu:

- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suất trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội;

- Hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

Hình thức của di chúc có thể là văn bản hoặc di chúc miệng. Điều 658 quy định di chúc bằng văn bản phải do người lập di chúc tự tay viết và ký. Nếu bản di chúc không có người làm chứng thì phải tuân thủ Điều 656, theo đó nội dung di chúc ghi rõ ngày, tháng, năm lập; họ tên và nơi cư trú của người lập di chúc, người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản; việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ; di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải đánh số thứ tự có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Như vậy, di chúc của ông bạn được coi là hợp pháp nếu đáp ứng đủ các điều kiện trên.

Về giải quyết tranh chấp: Thủ tục nộp hồ sơ khởi kiện
Để yêu cầu Tòa án thụ lý giải quyết tranh chấp về tài sản thừa kế thì phải đáp ứng những điều kiện sau :

Thứ nhất là vụ việc còn trong thời hiệu khởi kiện :

Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 159 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi bổ sung năm 2011 thì thời hiệu khởi kiện là 02 năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Trong trường hợp vụ việc đã quá thời hạn thì đương sự cần lưu ý đến trường thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 161 Bộ luật dân sự hoặc thời hiệu khởi kiện được bắt đầu lại theo Điều 158 và Điều 162 Bộ luật dân sự.

Thứ hai là việc nộp hồ sơ khởi kiện phải đúng thẩm quyền của Tòa án :

Căn cứ Điều 33, Điều 34, Điều 35 thì đương sự có quyền yêu cầu Tòa án cấp Huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc để khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết nếu đương sự không ở nước ngoài, tài sản tranh chấp không ở nước ngoài và không cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan ở nước ngoài. Nếu đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản tranh chấp ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan ở nước ngoài thì đương sự phải yêu cầu Tòa án cấp Tỉnh nơi bị đơn cư trú, làm việc để khởi kiện.

Thứ ba là hồ sơ khởi kiện phải đúng và đầy đủ theo quy định của pháp luật:

- Đơn khởi kiện (Mẫu đơn)

- Các giấy tờ liên quan đến vụ kiện ( giấy tờ sở hữu nhà, đất, hợp đồng liên quan…)

- Đối với cá nhân: Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu (bản sao có công chứng).

- Đối với pháp nhân: Giấy tờ về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác như: giấy phép, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc ủy quyền đại diện doanh nghiệp (bản sao có công chứng).

- Bản kê các giấy tờ nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.