-->

Di chúc hợp pháp và hiệu lực pháp luật của di chúc

Điều kiện để di chúc được coi là hợp pháp được quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2005

Hỏi: Bố và mẹ em ly hôn cách đây 10 năm. Nhưng vẫn ăn ở chung và sinh hoạt chung. Bố em ốm đau bệnh tật nhiều năm và mẹ con em đều phải chăm sóc như bình thường. Và lúc ra tòa ly hôn thì chỉ yêu cầu tòa giải quyết vấn đề hôn nhân, còn tài sản thì không yêu cầu tòa giải quyết. Tức là vợ chồng về thỏa thuận với nhau. Và rồi bố em bị ung thư, nên có ý định bán đất đi để chữa trị. Nhưng tên chính chủ là chỉ mẹ em và đất chưa có sổ đỏ. Và tên bố em cũng không có trong đó. Nhưng bố em vẫn đòi bán. Và không được sự chấp thuận của mẹ. Và bố em có tìm đến phương án di chúc lại cho người em ruột. Nhưng đến giây phút cuối, bố em lại suy nghĩ và ghi trả lại toàn bộ tài sản cho mẹ em và thân xác sau khi mất.

Vậy luật sư cho em hỏi là:

1. Khi bố em viết di chúc mà đất chưa có sổ đỏ, mà tên đất lại là của mẹ em thì liệu rằng di chúc đó có hợp pháp hay không?

2. Tờ di chúc mà bố em đã ghi cho người em ruột kia có bị mất tác dụng khi đến phút cuối bố em suy nghĩ lại và trao chả cho mẹ em hết mọi thứ. Và còn có 2 người cán bộ địa phương ghi nhận và ký nhận. (Thúy Hương - Hà Giang)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, điều kiện để di chúc được coi là hợp pháp được quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2005, theo đó:

1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực”.

Bên cạnh đó, nội dung của di chúc phải ghi rõ:

a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

d) Di sản để lại và nơi có di sản;

đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Nếu bản di chúc của bố bạn đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên thì bản di chúc đó hợp pháp.

Thứ hai, bản di chúc có hiệu lực pháp luật hay không?

Theo quy định tại điều 646 Bộ luật Dân sự 2005: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

Khoản 1 điều 662 Bộ luật Dân sự 2005: “ Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào.

Đối với trường hợp của bạn, trước khi mất, bố bạn đã thể hiện ý chí cuối cùng thay thế bản di chúc trước bằng di chúc miệng, có hai người làm chứng. Điều 651 Bộ luật Dân sự:

Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.”. Để di chúc miệng được coi là hợp pháp thì phải có ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại nội dung di chúc, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

Vì bạn không nói rõ sau khi bố bạn di chúc miệng, di chúc có được hai người làm chứng kí tên hoặc điểm chỉ hay không và bản ghi lại đó có được đi công chứng hoặc chứng thực hay không nên chúng tôi chia ra hai trường hợp như sau:

Trường hợp 1: nếu di chúc miệng của bố bạn được hai người làm chứng ghi lại, cùng kí tên hoặc điểm chỉ và trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày di chúc miệng được lập, đã đi công chứng hoặc chứng thực thì di chúc miệng được coi là hợp pháp và đã thay thế bản di chúc trước đó. Trong trường hợp này, bản di chúc trước bị hủy bỏ.

Trường hợp 2: di chúc miệng của bố bạn không được ghi lại, hoặc được ghi lại nhưng không đi công chứng hoặc chứng thực thì không hợp pháp và do đó, bản di chúc trước đó có hiệu lực pháp luật từ thời điểm bố bạn chết, trừ trường hợp gia đình bạn chứng minh được rằng bản di chúc đó đã bị bố bạn hủy bỏ.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hành chính mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.