-->

Di chúc của chồng để lại taì sản chung cho người khác đòi lại thế nào?

Luật sư tư vấn của Công ty Luật TNHH Everest về di chúc...

Hỏi: Thưa luật sư, tôi kết hôn với ông A năm 1996. Tháng 3/1997 sinh ra cháu N và năm 2003 chúng tôi sinh ra cháu M. Năm 2004, chồng tôi có góp vốn làm ăn với bà Z và họ sinh ra cháu L năm 2005. Tháng 4/2015, chồng tôi qua đời, trước khi chết ông viết di chúc để lại toàn bộ tài sản của mình cho bà Z và cháu L. Tài sản chung của tôi và chồng tính đến thời điểm ông mất là 3 tỷ. Tài sản của chồng tôi góp vốn làm ăn với bà Z tính tới thời điểm ông mất là 2 tỷ. Xin hỏi tôi có thể khởi kiện để lấy lại quyền lợi của mình và 2 con không? Nếu có thể khởi kiện thì tôi sẽ khởi kiện như thế nào? ( Nguyễn Thúy - Hưng Yên)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo như thông tin mà chị cung cấp thì tài sản chung giữa chị và chồng đã mất hiện tại là 3 tỷ đồng. Tài sản hùn vốn làm ăn giữa chồng chị và bà Z là 2 tỷ. Vậy số tài sản mà chồng chị mang hùn vốn làm ăn là tài sản riêng của chồng chị hay tài sản chung của cả hai vợ chồng?

Trong trường hợp tài sản đem hùn vốn làm ăn là tài sản chung của 2 anh chị thì chị vẫn có quyền và lợi ích hợp pháp đối với phần tài sản đó. Pháp luật có quy định về tài sản chung giữa vợ và chồng như sau:

"Điều 33 – Luật hôn nhân gia đình 2014. Tài sản chung của vợ chồng:1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".

Chồng chị mất có viết di chúc để lại toàn bộ phần tài sản của mình cho mẹ con chị Z. Theo quy định của pháp luật thì chồng chị có toàn quyền định đoạt đối với số tài sản mà chồng chị được hưởng trong khối tài sản chung giữa hai vợ chồng chị. Nên việc chồng chị muốn để lại di chúc cho ai là hoàn toàn do ý chí tự nguyện cảu chồng chị. căn cứ:


"Điều 646. Di chúc:Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Trong trường hợp di chúc chồng chị để lại là hợp phápthì tòa sẽ công nhận di chúc đó và đem số tài sản của chồng chị trao trả lại cho bà Z và người con.

Trong trường hợp di chúc chồng chị để lại không hợp pháp, tức là có dấu hiệu bị ép buộc hoặc lúc để lại di chúc không còn minh mẫn nữa thì tòa sẽ không công nhận di chúc đó và sẽ chia di chúc theo quy định của pháp luật theo trường hợp người chết không có di chúc để lại. Căn cứ di chúc hợp pháp:

"Điều 652 – Bộ luật dân sự 2005. Di chúc hợp pháp:1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực".

Về việc chia di sản thừa kế trong trường hợp di chúc để lại không có hiệu lực pháp luật, chúng tôi có bài viết tư vấn chi tiết và cụ thể, bạn có thể tham khảo chi tiết tại: https://luatminhgia.com.vn/kien-thuc-dan-su/quy-dinh-ve-thua-ke-theo-phap-luat.aspx

Trong trường hợp của chị, nếu như có đủ căn cứ cho rằng di chúc chồng chị để lại không hợp pháp thì chị hoàn toàn có quyền khởi kiện ra tòa án nhân dân huyện/quận nơi chị đang cư trú yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho gia đình mình.

Hồ sơ khởi kiện gồm:

- Đơn khởi kiện.

- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp (ví dụ: hồ sơ nhà đất, di chúc…).

- Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu gia đình (có chứng thực hoặc công chứng), nếu người khởi kiện là cá nhân.

- Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế.

- Bản kê khai di sản thừa kế.

Khi nộp đủ hồ sơ nêu trên, tòa sẽ ra quyết định thụ lý vụ án trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.