Đất không có sổ đỏ có được bồi thường không?

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...

Hỏi: Tôi san lấp mảnh đất đang ở hiện nay từ năm 1988 và không có sổ đỏ, nhưng giờ đất bị thu hồi để làm dự án thì tôi có được Nhà nước hỗ trợ hay bồi thường gì không? (Hoài An – Đà Lạt)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Chu Hoàng Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Trường hợp của anh (chị) có thể được bồi thường nếu đáp ứng các yêu cầu được nêu dưới đây.


Hiện nay, Luật đất đai 2013 quy định điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất với cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất tại Điều 75 Khoản 1 như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”

Về cơ bản, điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với cá nhân Việt Nam đang định cư tại Việt Nam là:
- Đất đang sử dụng không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc trong trường hợp chưa được cấp các loại Giấy chứng nhận trên mà có đủ điều kiện để được cấp các loại Giấy này.

- Không thuộc trường hợp tại Điều 77 Khoản 2 Luật đất đai 2013.

Xét điều kiện thứ nhất, nguồn gốc đất anh (chị) đang ở là đất tự khai hoang, không phải đất mang tính chất đi thuê nên không phải nộp tiền sử dụng đất.

Xét điều kiện thứ hai, anh (chị) không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay bất kỳ giấy tờ gì. Tuy nhiên anh (chị) đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đáp ứng yêu cầu tại Điều 101 Khoản 2 Luật đất đai 2013: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

Nói cách khác, với trường hợp của này nếu anh (chị) sử dụng đất ổn định, không có vi phạm pháp luật về đất đai, được Ủy ban nhân dân xã xác nhận đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được coi là đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Xét điều kiện cuối cùng, bạn không thuộc trường hợp tại Điều 77 Khoản 2 Luật đất đai 2013. Quy định này vốn được áp dụng với loại đất là đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004” và với đối tượng là “hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này”. Trường hợp của bạn là đất được sử dụng với mục đích để ở nên không phải đất nông nghiệp. Đồng thời bạn cũng không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nên không thuộc trường hợp tại Điều 77 Khoản 2 Luật đất đai 2013.


Khuyến nghị:

1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.