-->

Đất được quy định dùng để khai thác có được xin chuyển mục đích sử dụng

Đất đã được xác định là dùng để khai thác và sau khi hết thời hạn sử dụng sẽ bị thu hồi thì không được xin chuyển mục đích sử dụng đất.

Hỏi: Nhà ông A trước kia mua mảnh đất rất lớn nhưng khi mua đất không có sổ đỏ chỉ viết tay, sau này mới làm sổ đỏ thì cán bộ ghi là 300m2 đất ở còn laị sau nhà là đất để khai thác tới 2016 là thu hồi lại.Trường hợp này nhà ông A có xin chuyển số đất sau nhà mà cán bộ ghi trong sổ này vào sổ đỏ được không,nếu khôngcho chuyển mục đích sử dụng vào sổ đỏ liệu ông A có xin đất sau nhà của mình đất đó cấp cho con gái 1 lô để cất nhà được không? (Ngô Trung Hưng - Nam Định)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Thu Trang – Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:


-Thứ nhất, cần xác định nguồn gốc đất mà bạn mua là đất gì, là đất khai hoang hay đất được nhà nước giao có thời hạn. Nếu là đất khai hoang đã được cấp giấy chứng nhận chưa. Trong trường hợp của bạn chúng tôi hiểu rằng diện tích đất mà bạn mua một nửa diện tích thuộc khu đất nhà nước giao có thời hạn và như vậy thì Cán bộ không đồng ý cấp sổ đỏ là hoàn toàn chính xác. Việc ghi đất để khai thác tới 2016 thu hồi lại có thể do thời hạn giao đất đến năm 2016 là hết nên ghi vậy là đúng.

Như vậy, việc gia đình bạn muốn xin chuyển đất sau nhà thành đất ở và có ghi nhận trong sổ đỏ là không thể thực hiện được. Đến năm 2016 nhà nước có thực hiện thu hồi lại số diện tích đất sau nhà thì gia đình phải chấp nhận giao lại số đất, bởi lỗi trong trường hợp này là do bạn khi giao kết hợp đồng không kiểm tra rõ nguồn gốc đất cũng như tình trạng đất là như thế nào.

-Thứ hai, việc bạn muốn xin cấp diện tích sau nhà cho con gái là không thể, vì đất đó thuộc quyền sở hữu của nhà nước và đến năm 2016 là hết thời hạn thuê, tiến hành thu hồi lại. Khi hết thời hạn này nếu gia đình có nhu cầu thì có thể làm thủ tục để được gia hạn thêm thời gian sử dụng. Cụ thể,Luật đất đai 2013 quy định:

Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn

"1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.

2. Thời hạn cho thuê đất
nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.

3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.

Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.

4. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản này.

5. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.

6. Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.

7. Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.

8. Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền".


Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.