-->

Đất do lấn chiếm có thuộc trường hợp được đền bù hay không?

Điều 82 Luật đất đai năm 2013 quy định về các trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất.

Hỏi: Chúng tôi gồm hơn 100 hộ ở phường Đại Mỗ, quận Nam Từ Liêm, đã ra hai bên đường 70, trên đất nông nghiệp khó canh tác tự ý dựng lều lán để làm mộc và một số nghề khác từ năm 2001, 2002, 2003 đến nay đã tạo công ăn việc làm cho trên năm trăm lao động có việc làm ổn định và cũng đóng thuế cho xã, phường đầy đủ. Hiện nay chúng tôi nhận được thông báo phải tháo dỡ nhà xưởng hạn trong 30 ngày. Đề nghị Luật sư tư vấn, để chúng tôi hiểu rõ quy định của pháp luật cũng như biết quyền lợi của mình trong trường hợp này? (Hồng Mai - Vĩnh Phúc)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phùng Thị Huyền - Tổ tư vấn pháp luật đất đai Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Liên quan đến vấn đề anh (chị) hỏi, chúng tôi xin trích dẫn Điều 82 Luật đất đai năm 2013 quy định về các trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây: "1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này; 2. Đất được Nhà nước giao để quản lý; 3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này; 4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này".

Theo thông tin mà anh (chị) cung cấp có thể thấy nguồn gốc đất nhà anh (chị) cùng các hộ gia đình khác lấn chiếm là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. Vậy căn cứ vào điều 76 Luật đất đai năm 2013 anh (chị) sẽ không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nhưng vẫn được bồi thường chi phí đầu tư còn lại vào đất. Lưu ý rằng, trường hợp của anh (chị) không thuộc vào khoản 2 điều 77 Luật đất đai năm 2013 vì đất mà anh (chị) đang sử dụng là đất lấn chiếm do vậy đã vi phạm pháp luật về đất đai (khoảng 2 điều 22 Nghị định 43/2014/ NĐ-CP).

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.