-->

Đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập trong trường hợp nào?

Công ty cổ phần thành lập dưới 03 năm có thể đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.

Hỏi: Công ty tôi thành lập năm 2012 và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tháng 01 năm 2013. Tháng 11 năm 2015, tôi (cổ đông sáng lập) muốn chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần cho cổ đông khác. Đề nghị Luật sư tư vấn, công ty chúng tôi có thể đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập hay không? (Trần Thị Nụ - Hải Phòng).

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Tùng Hoa - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định:

“Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần.Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần” (khoản 2 Điều 4).

Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/01/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp hiệu lực đến ngày 15/01/2016 (sau ngày này Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT củaBộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ thay thế)quy định vềthay đổi cổ đông sáng lập công ty CP như sau:

"Việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập công ty CP trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ thực hiện trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn trên, Phòng Đăng ký kinh doanh không thực hiện việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập công ty CP trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Việc thay đổi các thông tin về cổ đông của công ty được thể hiện tại Sổ đăng ký cổ đông của công ty” (khoản 3 Điều 20).

Như vậy, trong trường hợp của công ty chị: đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tháng 12 năm 2012. Tính tới thời điểm tháng 11 năm 2015, Công ty thành lập được 02 năm 11 tháng nên có thể đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập, sau thời gian 03 năm những cổ đông mới không được xác định là cổ đông sáng lập (chỉ được coi là cổ đông phổ thông).

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.