-->

Công ty mua ô tô phải đóng thuế gì?

Trường hợp này bạn có nêu là muốn mua xe cũ cho công ty, tức là bạn phải làm thủ tục sang tên di chuyển xe

Hỏi: Tôi là giám đốc công ty TNHH tại Tỉnh Quảng Trị muốn mua cho Công ty 1 ô tô cũ 5 chỗ đời xe 2012 người bán là cá nhân tại TP Hồ Chí Minh,giá bán 500 triệu đồng. Tôi xin nhờ tư vấn về các loại thuế, phí phải đóng cho nhà nước là bao nhiêu và đóng tiền thuế tại Quảng Trị hay tai Tp Hồ Chí Minh. Mức thuế Công ty mua có thấp hơn mức thuế cá nhân mua không? (Hoàng Huy - TP.HCM)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Hà Thị Phương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Trường hợp này bạn có nêu là muốn mua xe cũ cho công ty, tức là bạn phải làm thủ tục sang tên di chuyển xe. Ở trường hợp này vì là chi phí bạn bỏ ra nên sẽ không phải chịu thuế TNDN và thuế GTGTtừ hoạt động mua xe. Tuy nhiên công ty phải nộp lệ phí trước bạ khi sang tên di chuyển xe.

Điều 6 văn bản hợp nhất lệ phí trước bạ quy định về tỷ lệ tính lệ phí trước bạ:

"Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc."

Giá tính lệ phí trước bạ là giá trị tỷ lệ chất lượng còn lại của xe thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Cụ thể,

3.2. Đối với các tài sản đã qua sử dụng được tính theo thời gian sử dụng kể từ năm sản xuất theo tỷ lệ (%) của giá trị tài sản mới.

a) Giá trị tài sản mới (100%) xác định theo bảng giá tài sản tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

b) Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được quy định cụ thể như sau:

- Kê khai lệ phí trước bạ lần đầu đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam là 85%.

- Kê khai lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi (trường hợp tài sản đã được kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thực hiện chuyển nhượng và kê khai lệ phí trước bạ tiếp theo với cơ quan quản lý nhà nước):

+ Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 85%

+ Thời gian đã sử dụng trên 1 đến 3 năm: 70%

+ Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%

+ Thời gian đã sử dụng trên 6 đến 10 năm: 30%

+ Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%

- Thời gian đã sử dụng của tài sản được xác định như sau:

+ Đối với tài sản được sản xuất tại Việt Nam, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) sản xuất tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ;

+ Đối với tài sản mới (100%) nhập khẩu, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) nhập khẩu tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được thời điểm nhập khẩu thì tính theo thời điểm (năm) sản xuất ra tài sản đó.

+ Đối với tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu kê khai lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) sản xuất tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ và giá trị tài sản làm căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ là giá của loại tài sản tương ứng do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mới 100%.

Ví dụ: Tài sản sản xuất năm 2007, đăng ký lần đầu tại Việt Nam (chất lượng mới 100%) năm 2007, đến năm 2009 chuyển giao cho cá nhân khác thực hiện đăng ký sử dụng lần 2 thì thời gian đã sử dụng được tính là 3 năm (2007, 2008, 2009).

Trường hợp không xác định được thời điểm (năm) sản xuất ra tài sản đó thì thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) nhập khẩu tài sản đó và giá trị tài sản làm căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ là giá của loại tài sản tương ứng đã qua sử dụng (85%).

Về nơi nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư 156/2013/TT-BTC như sau: "- Hồ sơ khai lệ phí trước bạ của tài sản khác như phương tiện vận tải, súng... nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng."

Như vậy, bạn cần liên hệ với chi cục thuế đang quản lý trực tiếp công ty bạn tại Quảng Trị nơi bạn đăng ký sang tên,di chuyển xe để có được bảng giá tính lệ phí trước bạ của loại xe ô tô mới cùng loại.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.