-->

Có lấy lại phần đất dư trong sổ đỏ khi bị người khác lấn chiếm không?

Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian và các phần thuộc sở hữu chung hoặc của các chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức; tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung cư.

Hỏi: Gia đình tôi được dì ba cho 1 miếng đất, diện tích là 4x6m2. Lúc cho đất mợ tôi và mẹ tôi có làm giấy tay về việc cho đất nhưng khi Nhà nước tiến hành đo đất làm số đỏ thì trong sổ đỏ diện tích nhà tôi được mở rộng thành 7x6 do phải đo vuông vức. Lúc đó cũng do nhà tôi đóng tiền để làm và bên mợ em cũng không có ý kiến gì. Sau này mợ tôi bán nhà đi, diện tích bán không bao gồm phần đất dư trong sổ đỏ nhà tôi, nhưng chủ sau của căn nhà lại bảo đó là đất của họ và tiến hành xây tường chặn lại. Tôi xin hỏi, hiện tại giấy tờ sổ đỏ do bên tôi nắm, tôi có thể giành lại phần đất với diện tích trên sổ đỏ được không? (Thanh Hoà)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6218
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Hoài Thu - Tổ tư vấn pháp luật đất đaicủa Công ty Luật TNHH Everest- trả lời:

- Khoản 1Điều 12 Luật đất đai 2013 quy định về những hành vi bị nghiêm cấm: "1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai."

- Khoản 1 và Khoản 5 Điều 6 luật nhà ở 2014quy định về hành vi nghiêm cấm:"1. Xâm phạm quyền sở hữu nhà ở của Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.5. Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian và các phần thuộc sở hữu chung hoặc của các chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức; tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung cư."

Như vậy, chủ căn nhà đã có ít nhất 2 hành vi vi phạm kể trên bởi đất của bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chủ sau căn nhà xây tường chặn lại như vậy là đã có hành vi vi phạm.Vì vậy, anh/chị có thể yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp, đòi yêu cầu bồi thường thiệt hại.

TạiĐiều 89 Nghị định 43/2014quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai như sau: "Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh:1. Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.3. Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm: a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai; b) Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp; c) Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp; d) Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.”

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.