Có được thuê giám đốc, tổng giám đốc công ty?

Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá 05 năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty.

Hỏi: Ông H được thuê làm Tổng giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên P và ông H là em ruột Chủ tịch Công ty P. Sau khi được thuê làm Tổng giám đốc ông H ký kết hợp đồng vay vốn với Ngân hàng M nhưng lại không nhân danh Công ty P mà nhân danh chính bản thân mình. Vậy việc thuê ông H làm Tổng giám đốc Công ty P có hợp pháp không? Việc ông H ký kết hợp đồng vay vốn với Công ty M là đúng hay sai? Đề nghị luậttư vấn. (Thương Thương - Phú Thọ)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Khương Thị Thu Hà - Tổ tư vấn Luật Doanh nghiệp Công ty Luật TNHH Everest- trả lời:

Điều 81 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định:

Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá 05 năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau đây: Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này;b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh của công ty, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.

Như vậy, căn cứ theo khoản 3 Điều 81 nếu Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc thuê ông H làm tổng giám đốc công ty là hợp pháp.

Mặt khác, theo điểm e khoản 2 Điều 81 thì bắt buộc khi ông H ký kết hợp đồng vay vốn phải nhân danh công ty P.

Ngoài ra, anh(chị) có thể tham khảo thêm các quy định của pháp luật về vấn đề này tại Mục 2 Chương III và Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014.


Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.