-->

Có được lấy tài sản của con chia cho chồng hay không?

Luật sư tư vấn về việc chia tài sản...

Hỏi: Tôi và chồng kết hôn vào năm 1966. Quá trình chung sống từ đó đến nay, chúng tôi nhận ra rằng không hợp nhau về mọi mặt.Về nhân cách thái độ, chồng tôi là 1 người quá bạo lực, đánh tôi không biết bao nhiêu lần. Chuyện học tập của con không bao giờ màng tới thậm chí đứa con giá lớn đi học thì lại bị chửi: "Mày ăn đi học miết", chửi rủa con lẫn mẹ suốt ngày, dùng từ không thể nào chấp nhận được. Về chuyện tài sản ,chông tôi luôn muốn chia theo yêu cầu của hắn. Phần đất cha mẹ chồng tôi cho sau khi kết hôn chồng tôi bảo đó là phần mẹ cho hắn .. tôi và con cái không được đụng vào. Tôi biết luật li hôn thường là chia đôi theo số lượng tài sản chung trong khi sống nhưng tôi rất ấm ức vì mọi tài sản mang tên tôi , do tôi làm khổ cực mới có được giờ phải chia cho chồng. thằng chồng ăn chỉ việc ở nhà nhậu nhẹt rồi đi chơi bời giờ đòi chiatôi không can tâmVề tài sản tôi muốn được phân chia theo tỷ lệ đóng góp cho gia đình thay vì tôi chia đôi nửa tài sản của tôi cho chồng (ngồi không vẫn được hưởng trong khi tôi làm khổ mới kiếm được).Luật sư giúp tôi về việc phân chia như thế nào? Nếu giả sử tài sản của riêng tôi do tôi làm ra và đứng tên nay do 3 con tôi nắm quyền và con gái lớn đứng tên. Vậy sau khi li hôn tài sản của tôi có được lấy của con chia cho chồng hay không? (Ngọc Hằng - Hà Nam)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứ quyđịnh tạiĐiều 33 Luật hôn nhân và giađình năm 2014 thì:

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".

Nhưvậy, theo quy định, thì các tàisản phục vụ cho sinh hoạt mà bạn liệt kê thuộc vào tài sản thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh, hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của bạn hay thu nhập khác trong thời kỳ hôn nhân, cho nên chúng được coi là tài sản chung của vợ chồng.

Mảnh đất với ngôi nhà cấp 4 và mảnh đất khácmà cha mẹ chồng, nhà chồng chotheo quy định khoản 1 Điều 33 thì cũng là tài sản chung, trừ trường hợp chồng bạn chứng minh được là tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.

Về việc phân chia tài sản chung, trên nguyên tắc vợ chồng bạn sẽ thỏa thuận về tài sản này, trong trường hợp không thỏa thuận được sẽ chia theo nguyên tắc sau:

"1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này".

Như vậy, những tài sản bạn liệt kê ra sẽ phải chia đôi, tuy nhiên, các nội dung bạn cung cấp liên quan đến công sức đóng góp của bạn, yếu tố lỗi do chồng bạn không thực hiện nghĩa vụ vợ chồng, chăm sóc con cái thì bạn sẽ được ưu tiên hơn với các loại tài sản này.

Việc tòa án có thể tiếp nhận, và quyết định phân chia tài sản chung phải dựa trên các giấy tờ chứng minh liên quan tới tài sản có thể đứng tên vợ hoặc chồng, hay đứng tên là hộ gia đình. Nếu bạn không cócác loại giấy tờ này, hoặc giấy tờ không đứng tên bạn hoặcchồng mà đứng tên con gái bạn thì cũng không thể xác định để chia tài sản chung cho hai vợ chồng được.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.