-->

Có đủ điều kiện để tham gia nghĩa vụ không?

Tuyển những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo tiêu chuẩn sức khỏe quy định của liên Bộ Y tế - Bộ Quốc phòng về việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Hỏi:Tôi năm nay 22 tuổi. Sắp tới tôi sẽ đi kiểm tra sức khỏe để đi nghĩa vụ quân sự. Tôi cao 1m71, nặng 75kg, mắt phải cận 3 độ (loạn 1.25 độ), mắt trái cận 1 độ (loạn 2.25 độ). Đề nghị Luật sư tư vấn, với tình trạng sức khỏe như vậy thì có đủ điều kiện tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự không? (Hồ Quảng - Yên Bái)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lương Xuân Bình - Tổ tư vấn pháp luật Hành chính Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứ vào Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 167/2010/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về quy định việc tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm thì công dân nhập ngũ phải đáp ứng đủ các điều kiện: về tiêu chuẩn sức khỏe:

"a) Tuyển những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo tiêu chuẩn sức khỏe quy định của liên Bộ Y tế - Bộ Quốc phòng về việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. b) Các đơn vị quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư này thực hiện các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ, các tiêu chuẩn khác về sức khỏe thực hiện theo tiêu chuẩn chung. c) Những công dân mắt tật khúc xạ về mắt (cận thị, viễn thị), nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS, không gọi nhập ngũ vào Quân đội".

Và theo Mục 2 phụ lục 1 Thông tư liên tịch 36/2011/TTLT-BYT-BQP hướng dẫn việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, quy định cách phân loại theo bệnh tật như sau: “Cận thị: Cận thị dưới -1,5D phân loại 2; Cận thị từ -1,5 D đến dưới -3D phân loại 3; Cận thị từ -3D đến dưới -4D phân loại 4; Cận thị từ -4D đến dưới -5D phân loại 5; Cận thị từ -5D trở lên phân loại 6”.

Như vậy, căn cứ các quy định trên và thông tin anh cung cấp, anh không thuộc trường hợp được tuyển nghĩa vụ quân sự.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.