-->

Chồng mất vợ có đương nhiên được nuôi con và thừa kế di sản không?

Việc thừa kế di sản thừa kế được thực hiện theo di chúc (nếu có) và các quy định của pháp luật.

Hỏi: Hai vợ chồng tôi lấy nhau được 4 năm và có hai con, rồi không may chồng tôi bị tai nạn và qua đời và chồng tôi cũng mất được 2 năm, trong thời gian 2 năm đó tôi một mình tự nuôi 2 đứa con nhỏ của mình. Lúc chồng tôi mất con cả của tôi đựợc 3 tuổi con nhỏ của tôi được 1 tuổi,lúc chồng tôi còn sống 2 vợ chồng tôi cũng mua đựơc 5 sào rẫyvà có dựng được một căn nhà, nhưng sau khi chồng tôi mất thì anh em bố mẹ chồng đều muốn tranh dành cả con lẫn tài sản và họ khôngyêu thương tôi nên tôi muốn bán nhà cửavà rẫy đưa 2 đứa con tôi về sống với bố mẹ đẻ nhưngbố mẹ chồng họ nhất quyết không chovà họ nóitôi chỉ về làm dâu tôi không có gì tôi không có quyền nuôi con và thừa kế tài sản của chồng vì vậy tôi muốn đựợc tư vấnnếu đưa đơn kiện lên tòa tôi có dành được quyền nuôi 2 đứa con và thừa kế tài sản của tôi và chồng tôi không? (Tú Anh - Nam Định)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, bạn có được thừa kế tài sản của bạn và chồng bạn hay không ?

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".

Như vậy, tài sản mà khi còn sống bạn và chồng bạn có5 sào rẫyvà có dựng được một căn nhà là tài sản chung của hai người vì do hai người cũng tạo ra trong thời kỳhôn nhân.

Vì thế, anh em và bố mẹ bên chồng bạn không có quyền đối với số tài sản này. Tuy nhiên, đây là xét với trường hợp tại thời điểm chồng bạn còn sống.

Khi chồng bạn mất thì riêng bố mẹ chồng bạn sẽ có quyền đối vớisố tài sản trên vì bố mẹ chồng bạn và bạn đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo Điều 676 BLDS năm 2005:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".

Và tài sản chung của hai người sẽ được giải quyết theo đúng quy định tại Điều 66 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

"1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.

2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.

4. Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừtrường hợppháp luật về kinh doanh cóquy địnhkhác".

Thứ hai, đối với vấn đề nuôi con của bạn

Trước tiên, quyền chăm sóc con cáitrước tiên thuộc về cha, mẹtheo đúngĐiều 69 Luật hôn nhân và gia đình đã quy định:

"1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.

2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.

4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội".

Như vậy, bạnlà người có quyền và nghĩa vụ đương nhiên, chăm sóc nuôi dưỡng contheo pháp luật cho dù có đi lấy chồng hay không. Ông, bà nội chỉ đương nhiên được quyền và nghĩa vụ này khi cả ba, mẹ cháu qua đời, không có anh chị em có thể nuôi dưỡng (Điều 104 Luật hôn nhân gia đình 2014).

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hành chính mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.