-->

Chồng đứng tên trong sổ tiết kiệm, khi ly hôn vợ có được chia tài sản đó không ?

Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng

Hỏi: Em và chồng sau khi cưới có 1 số vàng và tiền cưới khách mừng còn dư gửi tiết kiệm do chồng đứng tên. Và giành dụm được 1 số tiền gửi tiết kiệm hàng tháng khi lãnh lương (lương của cả 2 vợ chồng) Nhưng đứng tên người chồng. Bây giờ vợ chồng em li hôn người chồng đòi số vàng cưới đó. Vậy bây giờ em phải làm sao? Số tiền tiết kiệm và vàng cưới giải quyết thế nào? (Nguyễn Phi - Bắc Ninh)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phan Thùy Dung - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng, như sau:“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”.

Như vậy, trừ trường hợp đã chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân hoặc vợ; chồng được tặng cho riêng, thừa kế riêng, thì tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân bao gồm cả hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đều được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Thời điểm bắt đầu của thời kỳ hôn nhân là thời điểm đăng ký kết hôn.Theo thông tin bạn cung cấp, thì khoản tiền và số vàng hai vợ chồng bạn có được là từ mừng cưới. Bởi vậy đây là tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên thuộc sở hữu chung của cả 2 vợ chồng.Về số tiền lãi gửi tiết kiệm mà vợ chồng bạn nhận được hàng tháng cũng được xác định là tài sản chung của vợ chồng.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.