-->

Chồng bị tâm thần, vợ có được bán nhà đứng tên cả hai không?

Khoản 2 Điều 69 Bộ luật dân sự quy định: "Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và các giao dịch khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ".

Hỏi: Nhiều năm nay, các giao dịch hàng ngày liên quan đến chồng tôi đều do tôi thực hiện. Nay do điều kiện kinh tế khó khăn, tôi muốn bán căn nhà đã được cấp sổ đỏ mang tên hai vợ chồng để lấy tiền chạy chữa cho anh ấy, nhưng khi hỏi thủ tục thì nhiều người nói không thể thực hiện được. Do chồng bị tâm thần đã nhiều năm, tôi có được một mình bán căn nhà mang tên chung của hai người không? Thủ tục thế nào? (Phương Châm - Hà Nội)
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn nhà đã được cấp sổ đỏ mang tên vợ chồng bạn nên theo quy định của pháp luật, vợ chồng bạn là chủ sở hữu và cùng có quyền định đoạt. Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự: "Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định”.

Theo quy định này, chồng bạn được coi là người mất năng lực hành vi dân sự. Để bán ngôi nhà, bạn cần đưa chồng đến Tổ chức Giám định pháp y có thẩm quyền để giám định. Nếu tổ chức Giám định pháp y kết luận anh ấy bị tâm thần không có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình, bạn sẽ phải làm đơn đề nghị tòa án có thẩm quyền tuyên bố chồng bạn mất năng lực hành vi dân sự. Kể từ thời điểm quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật, chồng bạn được pháp luật xác định là người mất năng lực hành vi dân sự và bạn trở thành người giám hộ đương nhiên của anh ấy.

Giao dịch về tài sản của người được giám hộ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Bộ luật Dân sự: “Người giám hộ được thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ. Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và các giao dịch khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ”.

Người giám sát người giám hộ được quy định tại Điều 59 Bộ luật Dân sự: “Người thân thích của người được giám hộ có trách nhiệm cử người đại diện làm người giám sát việc giám hộ để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ, xem xét, giải quyết kịp thời những đề nghị, kiến nghị của người giám hộ liên quan đến việc giám hộ". Theo luật, người thân thích của người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ. Nếu không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người được giám hộ. Nếu cũng không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là bác, chú, cậu, cô, dì của người được giám hộ.

Tóm lại, để bán được căn nhà của vợ chồng bạn phục vụ cho mục đích của mình, bạn phải đề nghị tòa án có thẩm quyền tuyên chồng bạn mất năng lực hành vi dân sự. Sau đó gia đình bạn họp lại và cử người giám sát việc giám hộ để giám sát các hoạt động giao dịch của bạn có liên quan đến căn nhà. Việc bán căn nhà này của bạn phải được người giám sát việc giám hộ đồng ý bằng văn bản và bạn phải chứng minh được việc bán là để phục vụ cho việc chữa bệnh cho chồng. Hoàn thành đầy đủ các thủ tục như trên, bạn liên hệ với cơ quan công chứng nơi có căn nhà của bạn để được hướng dẫn thủ tục và thực hiện việc bán theo quy định của pháp luật.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.