-->

Chia tài sản của bà nội theo quyền thừa kế?

Trường hợp người chết không để lại di chúc, di sản thừa kế được chia theo pháp luật

Hỏi: Ông bà nội tôi chết để lại một căn nhà. Hiện giờ hai người em của bà tôi đang ở. Khi ông bà nội tôi chết không để lại di chúc. Vậy giờ muốn chia căn nhà đó theo quyền thừa kế thì cần có những thủ tục nào? (Trần Văn Hán - Hải Dương)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo quy định tại Điều 675 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì:

"1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản".

Theo như phần trình bày của bạn, ông bà nội bạn chết mà không để lại di chúc. Trường hợp này sẽ được áp dụng về việc thừa kế theo pháp luật.

Pháp luật dân sự cũng quy định về người thừa kế theo pháp luật, nguyên tắc chia di sản thừa kề theo Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005 như sau:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".

Dựa theo quy định của khoản 1 Điều luật trên quy định về hàng thừa kế thì bạn và hai người anh em của bà nội bạn thuộc hàng thừa kế thứ hai. Tuy nhiên, bạn trình bày chưa rõ về việc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: con (cả con nuôi và con đẻ) của ông bà bạn (tức bố, các chú, cô...ruột của bạn) hiện có còn sống hay không? Nếu còn sống họ có từ chối nhận di sản hay không? Bởi những người ở hàng thừa kế thứ hai sẽ chỉ được nhận di sản thừa kế nếu những người ở hàng thừa kế thứ nhất không còn sống, hoặc còn sống nhưng họ không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hay từ chối nhận di sản.

Sau khi đã xác định rõ quyền lợi của mình hay những người khác trong việc nhận di sản thừa kế, bạn có thể làm hồ sơkhởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia di sản. Thành phần hồ sơ bao gồm:

+ Đơn khởi kiện (theo mẫu)

+ Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế;

+ Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;

+ Bản kê khai các di sản;

+ Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông bà bạn, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà - nếu có)

Tòa án có thẩm quyền giải quyết: Theo quy định tại Điều 33 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004 thì trường hợp tranh chấp về thừa kế tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện (khoản 5 Điều 25), hơn nữa, đây còn là tranh chấp đối với di sản là bất động sản thì sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản (xác định theo điểm c khoản 1 Điều 35)

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bạn phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, bạn nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Tòa án thụ lý việc dân sự hoặc vụ án dân sự kể từ khi nhận được biên lai này.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.