-->

Chia di sản thừa kế trong trường hợp chung sống với nhau như vợ chồng?

Như vậy cả hai bà " vợ" của bố bạn đều không được hưởng di sản thừa kế của bố bạn. Nếu tài sản của riêng ai thì vẫn là của người đó

Hỏi: Gia đình em có 1 mảnh đất đứng tên sổ hồng là ba và mẹ nhưng hai người không có đăng ký kết hôn.Bây giờ ba em mất em muốn làm giấy chuyển quyền sở hữu sang cho mẹ em. Ba em lại có 2 vợ mà cả 2 đều không có đăng ký kết hôn, với người vợ lớn có 8 người con, với mẹ em thì có 2 người. Khi ba và mẹ em ở với nhau tài sản do mẹ em tạo dựng nhưng vẫn đứng tên 2 người. Vậy bây giờ em muốn chuyển quyền thừa kế sang mẹ làm như thế nào? (Thanh Xuân - Nghệ An)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo thông tin mà bạn cung cấp thìGia đình bạncó 1 mảnh đất đứng tên sổ hồng là ba và mẹ nhưng hai người không có đăng ký kết hôn. Ba bạnlại có 2 vợ mà cả 2 đều không có đăng ký kết hôn, với người vợ lớn có 8 người con, với mẹ bạnthì có 2 người. Khi ba và mẹ bạnở với nhau tài sản do mẹ bạntạo dựng nhưng vẫn đứng tên 2 người.

Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 thì có quy định:Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này. Như vậy bố bạncó 2 người vợ nhưng cả hai đều không đăng ký kết hôn. Vìvậy quan hệ hôn nhân của họ không được pháp luật thừa nhận. Như vậy cả hai bà " vợ" của bố bạn đều không được hưởng di sản thừa kế của bố bạn. Nếu tài sản của riêng ai thì vẫn là của người đó. Nếu là tài sản chung thìđược xác định là tài sản sở hữu chung theo phần và được phân chia theo phần đóng góp của mỗi người trong khối tài sản chung.

Vì bố bạn mất không để lại di chúc nên phần tài sản của bố bạn được chia theo pháp luật. Cụ thể như sau:

Việc phân chia di sản được thực hiện theo thứ tự hàng thừa kếquy định tại Điều 676 Bộ luật Dân sự:

" Điều676.Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

Như vậy tài sản của bố bạn sẽ được chia đều cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất.

Căn cứ theo quy định trên thì các con không phân biệt trai hay gái, đã kết hôn hay chưa kết hôn, nếu còn sống tại thời điểm người để lại di sản chết thì đều có quyền hưởng thừa kế.

Vì vậy trong trường hợp này anh em bạn phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại Văn phòng công chứng và văn phòng công chứng sẽ tiến hành thủ tục công chứngvăn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế của bố bạn.Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản này, bạn có thể tặng cho toàn bộ phần quyền hưởng di sản của mình cho mẹ.

Do đó bạn có thể tặng cho toàn bộ phần quyền hưởng di sản thừa kế của mình cho mẹ theo quy định của pháp luật.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.