-->

Bản ghi âm có được coi là chứng cứ?

Khoản 1 Điều 476 Bộ luật Dân sự 2005 có quy định về lãi suất vay như sau: “Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng”.

Hỏi:Bọn chúng cho tôi vay 1 tỷ đồng với lãi suất 9000đ/1triệu/ngày tức 27%/tháng. Chúng bắt tôi viết giấy nhận tiền xin việc và biên bản hẹn trả lại tiền xin việc. Tôi đóng lãi một năm 3 tỷ cho chúng và giờ không còn khả năng đóng lãi nữa nên chúng kiện tôi về tội lừa đảo. Tôi có đầy đủ ghi âm về việc đóng lãi cho chúng. Nhưng tìm hiểu qua thì thấy chứng cứ ghi âm yếu quá (theo quy định pháp luật phải có biên bản xác nhận việc ghi âm...). Tôi vô cùng hoang mang và lo sợ nên gửi thư cầu cứu luật sư tư vấn giúp tôi với. Làm sao để chứng cứ ghi âm của tôi có gía trị pháp lý và đưa được bọn ác nhân ra trước ánh sáng của pháp luật. (Duy Hùng - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật dân sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:


Thứ nhất, Khoản 1 Điều 476 Bộ luật Dân sự 2005 có quy định về lãi suất vay như sau: “Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng”. Theo Quyết định 2868/QĐ-NHNN 29/11/2010 của Ngân hàng Nhà nước, kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2010, lãi suất cơ bản là 9%/ năm.

Như vậy, lãi suất do các bên thỏa thuận sẽ không được vượt quá: 9% x 150% = 13,5%/ năm.

Lãi suất cho vay tối đa trung bình một tháng sẽ là: 13,5 : 12 = 1,125%/tháng.

Bên cho vay đã cho bạn vay với lãi suất gấp: 27 : 1,125 = 24 lần lãi suất cho vay tối đa trung bình một tháng. Như vậy bên cho bạn vay đã có dấu hiệu cho vay nặng lãi
theo quy định tại điều 163 Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung 2009) quy định về tội cho vay nặng lãi như sau:

“1. Người nào cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột, thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.

2. Phạm tội thu lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số lợi bất chính, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

Thứ hai, Điều 82 Luật tố tụng dân sự sửa đổi 2011 quy định về nguồn chứng cứ bao gồm:

1. Các tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được;

2. Các vật chứng;

3. Lời khai của đương sự;

4. Lời khai của người làm chứng;

5. Kết luận giám định;

6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;

7. Tập quán;

8. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản;

9. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.”

Các nguồn chứng cứ được nêu trên có giá trị như nhau. Bên cạnh đó, như bạn đã tìm hiểu thì tại Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐTP hướng dẫn quy định về Chứng minh và chứng cứ thì “để được coi là chứng cứ quy định tại Điều 81 của BLTTDS, thì việc xác định chứng cứ từ từng loại nguồn chứng cứ cụ thể như sau: b) Các tài liệu nghe được, nhìn được phải được xuất trình kèm theo văn bản xác nhận xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó. Các tài liệu này có thể là băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, phim, ảnh,… Nếu đương sự không xuất trình các văn bản nêu trên, thì tài liệu nghe được, nhìn được mà đương sự giao nộp không được coi là chứng cứ.”

Thứ ba, Điều 139 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải là “bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác.” Bạn là nạn nhân của một vụ cho vay nặng lãi nên những người kia không thể buộc tội bạn tội lừa đảo này được.

Như vậy có thể nói hiện giờ bằng ghi âm là chứng cứ rõ ràng nhất bạn có thể sử dụng để tự bảo vệ mình. Hơn nữa hành vi của đám người kia đã cấu thành tội cho vay nặng lãi và bạn hoàn toàn có thể khởi kiện hình sự. Tuy nhiên bạn cần phải chuẩn bị được các tài liệu cần thiết để chứng minh giá trị pháp lý của cuốn băng ghi âm.

Khuyến nghị:


  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật dân sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.