-->

Tư vấn pháp luật về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Mức, thời gian, địa điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp:1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần...

Hỏi: Em làm văn thư trong ngành giáo dục từ tháng 10/2005 đến tháng 10/2016. Cơ quan có quyết định cho em nghỉ theo diện tinh giản biên chế. Vậy: em được nhận trợ cấp thất nghiệp không? Em muốn nhận bảo hiểm xã hội một lần là bao nhiêu? Nhận 3 tháng tiền lương hiện hưởng là bao nhiêu? 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội là bao nhiêu? (Thu Minh - Hà Nội)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định thì bạn thuộc đối tượng đóng bảo hiểm thất nghiệp, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp phải có đủ các điều kiện sau:

+ Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

+ Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp là hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Bạn làm việc trong phòng văn thư của ngành giáo dục từ năm 2006 đến năm 2016 và bị mất việc do tinh giản biên chế. Vì vậy, chỉ cần đáp ứng về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng việc làm thì bạn đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn được quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 như sau:

"Điều 50. Mức, thời gian, địa điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp:1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng".

Tiền lương để tính trợ cấp thất nghiệp của bạn là mức tiền lương trung bình của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, tức là 60% của gần 2.690.000 đồng (tiền lương trung bình của tháng 4/2016, 3/2016, 2/2016, 1/2016, 12/2015, 11/2015)

Về thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn: vì bạn không nói rõ bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp từ khi nào nên chúng tôi không thể tính cụ thể giúp bạn được. Tuy nhiên, nếu bạn đóng đủ từ 12 tháng đến 36 tháng thì bạn được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp theo tiền lương tính trợ cấp thất nghiệp nêu trên. Sau đó, cứ đủ 12 tháng tiếp theo bạn sẽ được hưởng 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Ngoài ra, những tháng bạn không đóng bảo hiểm thất nghiệp bạn sẽ được hưởng trợ cấp mất việc làm khi đáp ứng điều kiện theo Điều 49 Bộ luật lao động 2013. Cụ thể mỗi năm bạn làm việc thực tế cho người lao động khi đã trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã được người sử dụng lao động chi trả cho việc trợ cấp thôi việc, thì bạn được trả một tháng tiền lương, nhưng ít nhất phải bằng hai tháng tiền lương. Và tiền lương được trả trợ cấp cũng bằng tiền lương trung bình của 06 tháng liền kề trước khi mất việc.

Về bảo hiểm xã hội một lần:

"Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định các trường hợp được hưởng Bảo hiểm xã hội một lần gồm: a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục đóng BHXH. c) Ra nước ngoài để định cư;d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;e) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi";

1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội tức: 01 năm đóng bảo hiểm xã hội bạn sẽ nhận được tiền bảo hiểm xã hội là 1,5 tháng tiền lương. Tiền lương ở đây là tiền lương bình quân tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian bạn tham gia bảo hiểm xã hội.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.