-->

Tư vấn pháp luật: chấm dứt HĐLĐ do bị cận thị

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây...

Hỏi: Hiện em đang làm công nhân kiểm hàng cho một công ty ở khu công nghiệp Long Thành - Đồng Nai. Vào tháng 11/2016 công ty em có khám sức khỏe tổng quát cho công nhân viên. Kết quả khám sức khỏe cho thấy em bị cận thị, bác sĩ khuyên nên đeo kính cận. Vậy với tính chất công việc hiện tại em không thể tiếp tục được nếu đeo kính cận. Em có thể lấy lý do này để xin nghỉ việc được không? Có phải báo trước 30 ngày và có được hưởng các chế độ theo luật quy định không? (Minh Hạnh - Đồng Nai)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Trường hợp của bạn không thuộc trường hợp người lao động được đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với HĐLĐ xác định thời hạn quy định tại Điều 37 BLLĐ 2012 và Điều 11 Nghị định 05/2015/NĐ-CP.

Khoản 1 Điều 37 BLLĐ quy định về việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ xác định thời hạn của NLĐ như sau:

"1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục".

Điều 11 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định như sau:

"1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại Điểm c Khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Lao động trong các trường hợp bị người sử dụng lao động đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự hoặccưỡng bức lao động; bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại Điểm d Khoản 1 Điều 37 của Bộ luậtLao động trong các trường hợp sau đây:a) Phải nghỉ việc để chăm sóc vợ hoặcchồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng, con đẻ, con nuôi bị ốmđau, tai nạn;b) Khi ra nước ngoài sinh sống hoặclàm việc;c) Gia đình gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh hoặc chuyển chỗ ở mà người lao động đã tìm mọi biện pháp nhưng không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động".

Như vậy, với lý do bị cận thị và phải đeo kính bạn không rơi vào trường hợp được đơn phương chấm dứt HĐLĐ.

Trường hợp của bạn, nếu vì việc phải đeo kính cận mà ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện công việc, gây ảnh hưởng đến hoạt động của công ty, bạn có thể lựa chọn phương án thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ bằng cách: viết đơn xin nghỉ việc, nếu công ty đồng ý cho bạn nghỉ việc thì được coi là việc thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ.

Nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là trái pháp luật - không có sự đồng ý của công ty, bạn không được hưởng các chế độ của BLLĐ: trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp. Các chế độ này chỉ được chi trả khi bạn chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.