-->

Tư vấn luật: Đang mang thai hết hạn hợp đồng có được hưởng thai sản không?

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn trường hợp đang mang thai hết hạn hợp đồng có được hưởng thai sản không.

Hỏi:Em làm việc tại công ty được 2 năm từ ngày 29/11/2014 đến ngày 28/11/2016 và hiện tại em đang mang thai được 2 tháng thì hết hợp đồng công ty không kí hợp đồng mới vậy em có được hưởng chế độ thai sản không?Dự kiến ngày sinh của em 20/5/2017 và nếu đựợc hưởng thì em phải làm giấy tờ gì? Và nộp ở đâu? (Bùi Thủy - Thanh Hóa)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198  Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198


Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

1) Về việc chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian mang thai:

Theo quy định tại Khoản 3, điều 155 BLLĐquy định:"Điều 155: ...3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động".

Tuy nhiên, trường hợp của bạn là hết hạn hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 BLLĐ, trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động khi "Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này" chứ không phải trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn. Như vậy, việc chấm dứt hợp đồng lao động trên là hoàn toàn phù hợp với quy định pháp luật.

2) Về việc có được hưởng chế độ thai sản hay không?

Tại Khoàn 1,Điều 28 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản:"1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi".

Dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp, bạn đang mang thai được 2 tháng thì hết hạn hợp đồng. Như vậy, chỉ cần bạn đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật là đóng bảo hiểm xã hội 6 tháng trong khoảng thời gian 12 tháng trước sinh con là bạn đã có thể làm thủ tục xin hưởng bảo hiểm xã hội đối với chế độ thai sản. Theo đó,bạn mới đóng được 5 tháng bảo hiểm xã hội nên bạn không đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Tuy nhiên nếu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động bạn có việc làm mới tại nơi công tác mới và bạn tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thêm và đủ từ 6 tháng trở lên thì bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản của bảo hiểm xã hội.

3) Thủ tục hưởng bảo hiểm thai sản và cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ:

Về thủ tục để được hưởng chế độ thai sản trong trường hợp của bạn, theo khoản 2 điều 53qui định hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi sinh con bao gồm:

+ Sổ bảo hiểm xã hội;

+ Bản sao Giấy chứng sinh hoặc bản sao Giấy khai sinh của con hoặc giấy chứng tử trong trường hợp sau khi sinh mà con chết;

Và cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ bảo hiểm của bạn theo 2 trường hợp sau:

- Trường hợp 1: Nếu bạn đang tiếp tục làm việc tại nơi công tác mới và hưởng chế độ thai sản thì cơ quan mới nơi bạn đang làm việc phải làm thủ tục xin hưởng chế độ thai sản cho bạn theo quy định tại Khoản 1, Điều 117 Luật BHXH, thì “trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ có liên quan từ người lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động”.

- Trường hợp 2: Nếu bạn không cònlàm việc tại cơ quan, tổ chức nào thì bạn yêu cầu cơ quan cũ của bạn chốt và trả sổ bảo hiểm cho bạn để bạn thực hiện thủ tục trên tại cơ quan bảo hiểm tại nơi bạn đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.