Tranh chấp quyền sử dụng đất và vấn đề thừa kế

Trường hợp mẹ bạn có các giấy tờ chứng minh mình là người có quyền sử dụng hợp pháp đối với mảnh đất đó thì bà có thể tiến hành kiện đòi tài sản tại tòa án

Hỏi: Cha mẹ tôi đã cùng sinh sống và tạo dựng 1 căn nhà tại q.6 sài gòn từ 1954 nhưng chưa đăng ký quyền sở hữu nhà ở đất ở. Hai người không có hôn thú, có với nhau 5 người con. Năm 1990 cha tôi mất, mẹ tôi sau đó đi định cư nước ngoài cùng với 3 chị em gái. Ở VN chỉ còn lại 2 người.Tôi mưu sinh ở nơi khác, còn chị tôi ở lại căn nhà trên cùng với gia đình. Lợi dụng lúc mẹ tôi đi định cư và tôi không hay biết chị tôi đã tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất ở và nhà ở đứng tên chị tôi và chồng của chị ấy.Chị tôi hiện nay đang bị bệnh nan y sắp mất.Vậy sau khi chị tôi qua đời,tôi có thể khởi kiện anh rể tôi để yêu cầu tòa án tuyên hủy giấy CN quyền sử dụng nhà ở và đất ở được không và hành vi ấy có thể bị quy kết vào tội chiếm đoạt tài sản được hay không? Bởi thực tế cha mẹ tôi chỉ cho chị tôi và gia đình chị ấy quyền sử dụng và quản lý chớ không phải quyền sở hữu.Sau đó tôi muốn mẹ tôi đứng tên căn nhà mà ba tôi để lại được không? mẹ tôi là Việt kiều thuộc diện có công với cách mạng. Ngoài ra án phí để tiến hành tố tụng là bao nhiêu và cụ thể chi trả như thế nào? (Thu Thảo - Hà Nam)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Trường hợp mẹ bạn có các giấy tờ chứng minh mình là người có quyền sử dụng hợp pháp đối với mảnh đất đó thì bà có thể tiến hành kiện đòi tài sản tại tòa án ( Các giấy tờ này có thể là giấy tờ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở hoặc các giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật..). Khi đó, vụ án được coi là tranh chấp dân sự và tòa án có thể tuyên hủy giấy chứng nhận quyền sử đụng đất bị cấp sai.

Trường hợp mẹ bạn không chứng minh được mình có quyền sử dụng đối với mảnh đất và ngôi nhà thì khối tài sản này được xác định là tài sản chung của vợ chồng chị bạn. Chị bạn có quyền sở hữu một nửa phần tài sản đó. Sau khi chị bạn mất, mẹ bạn vẫn có thể được hưởng một phần di sản thừa kế của chị bạn nếu:

- Chị bạn có di chúc:

+ Chỉ định người thừa kế là mẹ bạn thì mẹ bạn sẽ được hưởng phần di sản tương ứng với phần được chỉ định.

+ Chị bạn để lại di chúc nhưng những người được thừa kế trong di chúc không có tên mẹ bạn thì mẹ bạn vẫn được hưởng 2/3 một suất thừa kế theo quy định tại điều 669 Bộ luật Dân sự năm 2005:

Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:

1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động".

-Chị bạn không để lại di chúc: Nếu chị bạn mất mà không để lại di chúc thì mẹ của bạn sẽ được hưởng một phần di sản thừa kế do bà thuộc hàng thừa kế thứ nhất:

Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định như sau:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người
chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;


c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".

Mức án phí:

Còn tùy thuộc trường hợp tranh chấp tài sản của gia đình bạn, mức án phí có thể khác nhau. Bạn có thể tham khảo tại nghị quyết 01/2012/NQ-HĐTP. Theo khoản 2 điều 17 Nghị quyết này thì:

"2. Đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản thì cần phân biệt như sau:

a) Trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu tài sản mà Tòa án không xem xét giá trị, chỉ xem xét quyền sở hữu tài sản của ai thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch;

b) Trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu tài sản mà Tòa án phải xác định giá trị của tài sản hoặc xác định quyền sở hữu theo phần thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp vụ án có giá ngạch đối với phần giá trị mà mình được hưởng".

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.