Phải làm gì khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản?

Khi một doanh nghiệp, hợp tác xã bị mất khả năng thanh toán đã làm nảy sinh nhiều mối quan hệ phức tạp cần được giải quyết.

Việc giải quyết kịp thời các vấn đề đó có ý nghĩa rất quan trọng nhằm thiết lập một trật tự cần thiết để thúc đẩy sự phát triển kinh tế đồng thời đảm bảo quyền chủ thể của các mối quan hệ hay các bên liên quan.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh

Điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã

- Có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% số nợ không có bảo đảm. Chủ nợ không tham gia Hội nghị chủ nợ nhưng có ý kiến bằng văn bản gửi cho Thẩm phán trước ngày tổ chức Hội nghị chủ nợ, trong đó ghi rõ ý kiến cụ thể về việc thông qua hoặc không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã thì coi như chủ nợ tham gia Hội nghị chủ nợ.

- Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được phân công giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải tham gia Hội nghị chủ nợ.

Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản


Các chế độ cho người lao động

Người lao động là một lực lương vô cùng quan trong trong doanh nghiệp, quyền lợi của họ được pháp luật bảo vệ thông qua quy định về thự tự ưu tiên thanh toán khi phân chia giá trị tài sản của Doanh nghiệp khi tuyên bố phá sản. Cụ thể theo thứ tự sau đây:

1- Phí phá sản;

2- Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;

3- Các khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho các chủ nợ trong danh sách chủ nợ theo nguyên tắc nếu giá trị tài sản đủ để thanh toán các khoản nợ thì mỗi chủ nợ đều được thanh toán đủ số nợ của mình; nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán các khoản nợ thì mỗi chủ nợ chỉ được thanh toán một phần khoản nợ của mình theo tỷ lệ tương ứng.

Trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm: Theo quy định Điều 48–49 Luật lao động 2012:Áp dụng đối với người lao động làm việc thường xuyên cứ 1 năm làm việc trợ cấp ½ tháng lương.


Vấn đề xử lý tài sản của Doanh nghiệp phá sản

Đối với tài sản là quyền sử dụng đất của các doanh nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, đa số doanh nghiệp được Nhà nước cho thuê đất mở nhà xưởng, văn phòng làm việc nhưng khi doanh nghiệp tiến hành giải quyết phá sản thường bị Nhà nước ra quyết định thu hồi đất theo quy định tại Luật đất đai 2013.

Vì vậy, khi tiến hành bán đấu giá tài sản của doanh nghiệp thì chỉ được bán tài sản trên đất nên số tài sản này thường không bán được dẫn đến thiệt hại cho các chủ nợ. Hơn nữa, việc thanh lý tài sản của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản phải qua nhiều thủ tục, mất nhiều thời gian, dẫn đến tài sản để lâu không còn giá trị sử dụng, trong khi đó người cần mua để sử dụng thì không thể mua được.

Về việc thanh lý, thu hồi nợ của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản (doanh nghiệp phá sản là chủ nợ): Hiện chưa có quy định rõ ràng về việc bên nợ phải trả nợ theo thông báo. Do đó, có nhiều trường hợp bên nợ gây khó khăn không chịu trả, kéo dài thời gian thu hồi nợ của Doanh nghiệp.


Vấn đề về lệ phí phá sản hoặc chi phí phá sản

Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp lệ phí phá sản theo quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án nhân dân. Trường hợp người nộp đơn quy định tại khoản 2 Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 105 của Luật phá sảnkhông phải nộp lệ phí phá sản.

Chi phí phá sản được thanh toán từ giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp người nộp đơn quy định tại khoản 2 Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 105 của Luật Phá sản.

Luật gia Nguyễn Thị Tâm - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp Công ty Luật TNHH Everest,tổng hợp

Khuyến nghị:
  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi những ý kiến này có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: [email protected], [email protected].