Luật sư tư vấn nghỉ hưu 1.1.2018 thì hưởng chế độ như thế nào?

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội...

Hỏi: Tôi sinh ngày 25/12/1973. Đến tháng 5/2015 có thời gian công tác là 22 năm 7 tháng, có hệ số lương là 4,32. Nhưng do công ty phá sản nên không có việc làm, tôi đã ngừng đóng bảo hiểm. Nếu chờ đến tháng 1/2018 tôi làm nghỉ hưu thì tôi được hưởng chế độ như thế nào? Bây giờ tôi làm chế độ thất nghiệp có được không? (Nguyễn Thị Định - Thái Bình)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo như thông tin chị cung cấp ở trên thì chị có thời gian công tác là 22 năm 7 tháng thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ vào khoảng 22 năm hoặc 23 năm ( nếu đóng bảo hiểm xã hội từ 22 năm 6 tháng trở lên ).

Thứ nhất,trường hợp của chị thì có thể chờ đến tháng 1/2018 nghỉ hưu hưởng chế độ theo quy định tại Điều 57 Luật bảo hiểm xã hội 2006.
Chế độ được hưởng như sau:

Căn cứ Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng lương hưu hàng tháng như sau:

"2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022:Cụ thể chị được hưởng mức trở đi là 20 năm;b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75 %.

Cụ thể trường hợp của chị nếu đóng BHXH 22 năm động thì chị được hưởng mức trợ cấp hằng tháng như sau:

15 năm đầu đóng bảo hiểm xã hội : 45%

7 năm còn lại đóng bảo hiểm xã hội : 7 x 2% = 14 %

Vậy mức hưởng lương hưu hằng tháng của chị thì được hưởng 45% + 14 % = 59 % mức lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội.

Thứ hai,chị đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp căn cứ tại Điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại Điều 81 Luật bảo hiểm xã hội quy định như sau:

+ Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;

+ Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;

+ Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp

Hồ sơ:

+ Bản sao hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hết hạn hoặc thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đúng pháp luật

+ Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu do tổ chức bảo hiểm xã hội quy định

Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Trường hợp của chị nếu tại thời điểm 1.1.2009 công ty đủ điều kiện đóng bảo hiểm thất nghiệp cho chị thì thời gian chị được hưởng thất nghiệp được tính từ thời gian đó đến 5/2015.

Mức hưởng cụ thể đối với trường hợp của mình chị căn cứ theo quy định Điều 82 Luật bảo hiểm xã hội 2006

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.