Theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2012 có 02 điều luật nêu trên bảo vệ quyền lợi của lao động nữ mang thai.
Hỏi: Vợ em làm việc tại sân bay theo ca, làm 1 ngày nghỉ 1 ngày, thời gian từ 6h sáng hôm nay đến 6h sáng ngày kế tiếp. Bình thường, từ 24h hôm nay đế 6h sáng hôm sau sẽ đc phân công cho 1 nửa số người trong kíp- tức việc trực đêm sẽ được luân phiên nhau. Nay vợ em mới có thai 12 tuần ( con son), vì sức khỏe không được ổn định nên muốn được xin miễn trực đêm từ 24h - 6h(+).Vậy xin hãy giúp em cần viết đơn như thế nào và có luật nào áp dụng được cho trường hợp này không? (Văn Đức - Nam Định)
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Phạm Văn Lâm - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Bạn có thể viết đơn gửi đến công ty và trình bày theo đúng nguyện vọng và lí do của vợ bạn. Việc này người lao động hoàn toàn có thể thương lượng được với người sử dụng lao động pháp luật không can thiệp nhiều. Nếu công ty đồng ý thì vợ bạn có thể được miễn trực đêm.
Còn về các quy định của pháp luật thì theo quy định tại Bộ luật lao động năm 2012 thì pháp luật bảo vệ lao động nữ mang thai được quy định như sau:
“Điều 155. Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ:1. Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp sau đây: a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.2. Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương.3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.4. Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao động.5. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động”.
“Điều 156. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai:Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Thời hạn mà lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định”.
Theo quy định tại bộ luật lao động có 2 điều luật nêu trên bảo vệ quyền lợi của phụ nữ mang thai. Tuy nhiên theo quy định trên thì lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 hoặc tháng thứ 6 nếu làm việc ở vùng xâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thì người lao động mới không được sử dụng lao động nữ làm các công việc vào ban đêm. Theo thông tin bạn đưa ra thì vợ của bạn đang mang thai được 12 tuần tức là khoảng 3 tháng. Do đó không áp dụng điều này để xin miễn xin trực đêm.
Tuy nhiên theo quy định tại Điều 156 thì nếu lao động nữ mang thai có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh là nếu tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu đến thai nhi thì có thể làm đơn để xin tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Theo đó nếu trường hợp người sử dụng lao động không cho phép miễn trực đêm nếu vợ bạn có các giấy tờ của bệnh viện hoặc cơ sở khám, chữa bệnh nêu trên thì có thể viết đơn để xin tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận