Bố mẹ chưa đủ 18 tuổi, có được làm khai sinh cho con?

Do bố đứa trẻ chưa tồn tại quan hệ hôn nhân hợp pháp theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên nếu muốn ghi tên bố trong giấy khai sinh của cháu bé thì phải làm thủ tục nhận cha con...

[?] Tôi và anh đã tổ chức đám cưới nhưng do chưa đủ tuổi nên cả hai chưa đi đăng ký kết hôn. Đề nghị Luật sư tư vấn, khi tôi đi đăng ký khai sinh cho con thì có được để tên của cha mẹ trên giấy khai sinh đó không vì hiện giờ chúng tôi vẫn chưa đủ tuổi 18 tuổi (Lê Thanh - Tuyên Quang)

Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198


Luật gia Nguyễn Sỹ Việt - Phòng Tranh tụng của Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

Điều 30 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: "Cá nhân khi sinh ra có quyền được khai sinh”. Bên cạnh đó, Điều 13 Luật Trẻ em 2016 cũng nêu rõ: “Trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật".

Đối chiếu với trường hợp của anh/chị mặc dù sinh con khi chưa đủ tuổi kết hôn nhưng theo các quy định vừa trích dẫn ở trên, cháu bé con của anh/chị vẫn có quyền được đăng ký khai sinh và ghi tên bố, mẹ trong giấy khai sinh.

Tuy nhiên, bố, mẹ đứa trẻ chưa tồn tại quan hệ hôn nhân hợp pháp theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Vì vậy, nếu muốn ghi tên bố trong giấy khai sinh của cháu bé thì phải làm thủ tục nhận cha con tại cơ quan hộ tịch cấp xã, nếu thấy việc nhận con là đúng quy định của pháp luật, UBND xã sẽ kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.

Thủ tục đăng ký nhận cha con được quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch như sau:

“Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc”.

Sau khi nhận cha, con, việc đăng ký khai sinh cho cháu bé được thực hiện như việc đăng ký khai sinh thông thường được quy định tại Điều 16 Luật Hộ tịch năm 2014:

“Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh

1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân…”.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:


  1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail:[email protected].