-->

Xâm phạm thư tín của người khác bị xử phạt như thế nào?

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.

Hỏi: Có 1 người tên X nhìn thấy địa chỉ skype của tôi quên đăng xuất, và X vào xem các cuộc hội thoại, trò chuyện qua lại giữa tôi với 1 người bạn, trong đoạn chat đó đều là những thông tin bàn tán về đồng nghiệp làm chung với tôi. Và X đã đem gửi những đoạn hội thoại đó cho những người được nói đến trong câu chuyện mà không được sự đồng ý của tôi, để nhằm bôi nhọ danh dự tôi.Tôi biết được điều này khi đối chất với X. Tuy nhiên không có bằng chứng vì tôi cũng không ghi âm lại. Nếu giờ muốn kiểm tra thì có thể khôi phục lại các mail X gửi nhằm bôi nhọ tôi. Vậy hành vi đó có kết vào tội xâm phạm thư tín cá nhân của người khác không và mức xử phạt như thế nào? (Hoàng Dương - Thái Bình)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Thị Phượng - Tổ tư vấn pháp luật hình sự Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

Điều 125 bộ luật hình sự năm 2015quy định về tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác:

"1. Người nào chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc các văn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính hoặc có hành vi trái pháp luật xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ một năm đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Phạm tội nhiều lần; d) Gây hậu quả nghiêm trọng; đ) Tái phạm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm".

Trong trường hợp của bạn,X đã xem vàgửi những đoạn hội thoại đó cho những người được nói đến trong câu chuyện mà không được sự đồng ý của bạn. Như vậy, X có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tộixâm phạm bí mật điện thoại của người khác. Mức xử phạt: xử phạt hành chính,phạt cảnh cáo, phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.

Ngoài ra, như thư bạn đã trình bày việcX đã đem gửi những đoạn hội thoại đó cho những người được nói đến trong câu chuyện mà không được sự đồng ý của bạn,để nhằm bôi nhọ danh dự của bạn. Như vậy, hành vi này của X cũng đã xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của bạn. Vì:

Căn cứ Điều 20 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm".

Căn cứ Ðiều 37BLDSnăm 2005 có quy định:"Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ".

Căn cứ vào Ðiều 604 BLDSnăm 2005 quy định:"Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường".

Mức bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 2Điều 611 Bộ luật dân sự năm 2005: "Người xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định".

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.