-->

Vu khống người khác ăn trộm tiền bị xử phạt như thế nào?

xử phạt

Hỏi: Cách đây không lâu, tôi có nộp hồ sơ vào làm nhân viên phục vụ cho một quán kinh doanh cafe-karaoke. Chủ quán yêu cầu tôi nộp sơ yếu lí lịch và chứng minh thư nhân dân bản gốc. Trong những ngày đầu tôi làm việc ở đây, tôi thấy có nhiều người đến đòi nợ và ông chủ không đến quán mà chỉ đạo công việc qua điện thoại. Tôi cũng được biết, theo quy định của luật lao động, việc giữ bản gốc giấy tờ tuy thân của người lao động là trái với quy định của pháp luật nên tôi có ý định xin nghỉ. Ngày làm việc cuối cùng, tôi bán được 1.500.000 đồng tiền hàng cộng với hơn 800.000 đồng tiền lẻ có sẵn ở cửa hàng, tôi đã bàn giao lại đầy đủ. Trước khi nghỉ việc tôi có lục ngăn kéo để tìm chứng minh thư. Hôm sau ông chủ gọi điện cho tôi và yêu cầu tôi trả lại 56.000.000 đồng để trong ngăn kéo, với lý do camera đã quay được cảnh tôi lục lọi ngăn kéo, nếu tôi không trả sẽ kiện tôi trước pháp luật. Tôi không hề biết đến sự tồn tại của số tiền trên và không hề lấy bất cứ thứ gì từ cửa hàng. Vậy tôi có thể kiện người chủ về tội vu khống không? (Kiên Nhẫn - Yên Bái)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Thị Phượng - Tổ tư vấn pháp luật hình sự Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

Điều 122Bộ luật hình sự quyđịnh về tội vu khống:

"1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Đối với nhiều người; d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình; đ) Đối với người thi hành công vụ; e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm".

Phân tích cấu thành tội phạm:

Theo quy định trên, một hành vi sẽ bị coi là phạm tội vu khống khi có một trong các biểu hiện sau đây:

- Tạo ra những thông tin không đúng sự thực và loan truyền các thông tin đó mặc dù biết đó là thông tin không đúng sự thực.

- Tuy không tự đưa ra các thông tin không đúng sự thực nhưng có hành vi loan truyền thông tin sai do người khác tạo ra mặc dù biết rõ đó là những thông tin sai sự thực.

Lưu ý đối với cả hai trường hợp trên, nội dung của thông tin sai sự thực phải thể hiện sự xúc phạm đến danh dự, uy tín, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Loan truyền thông tin sai sự thực có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như truyền miệng, qua các phương tiện thông tin đại chúng, viết đơn, thư tố giác…Nếu người phạm tội nhầm tưởng thông tin mình loan truyền là đúng sự thực thì hành vi không cấu thành tội phạm.

- Bịa đặt người khác là phạm tội và tố cáo họ trước các cơ quan có thẩm quyền. Đây là một dạng đặc biệt của hành vi vu khống. Đối với dạng hành vi này, tính nguy hiểm cho xã hội của tội vu khống phụ thuộc nhiều vào loại tội bị vu khống. Bộ luật Hình sự quy định vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng là cấu thành tăng nặng với mức hình phạt từ một năm đến bảy năm tù.

Vậy hành vi của chủ nhà hàng: Biết bạn không ăn trộm tiền nhưng đã đổ lỗi và loan truyền với mọi người về việc bạn trộm cắp số tiền 56 triệu đồng của cửa hàngvà đe dọa sẽ truy cứu bạn trược pháp luật nên đã phạm phải tội Vu khống theo quy định nêu trên. Bạn có thể đưa ra những căn cứ pháp lý cụ thể để dối phương công khai xin lỗi và đính chính lại thông tin. Bạn cũng có thể khởi kiện chủ quán về hành vi này trước pháp luật khi có đủ bằng chứng chứng minh bạn đang bị vu khống .

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.