-->

Tư vấn về quyền hưởng di sản thừa kế

Trường hợp bố bạn mất không để lại di chúc thì theo quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự quy định những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được chia đều phần di sản mà người mất để lại.

Hỏi: Bố cháu đang xây nhà. Và tiền đó là của anh trai ruột cháu. Bố cháu có 3 người con riêng. Cho cháu hỏi nhỡ sau này bố cháu mất đi thì 3 người con riêng của bố cháu có đòi chia nhà mà anh ruột cháu đưa bố tiền cho bố cháu xây không ạ? Tại vì bố cháu cũng nghĩ là khi bố cháu mất đi thì anh ruột cháu sẽ là người sỡ hữu căn nhà đó cho nên không chuyển người đứng tên trên ngôi nhà. Cháu có 1 anh bị câm điếc sống chung với ông bà từ nhỏ nên anh ấy đã nằm trong sổ hộ khẩu của ông bà. Khi anh ấy lớn và lấy vợ và tạm sống ở quê vợ để làm ăn. Trong thời gian đó thì ông bà cháu mất. Cho cháu hỏi như vậy thì anh cháu có được chia tài sản nhà và đất ở nhà ông bà không? Tại vì sau khi ông bà mất thì các chú của cháu đã chia cho các chú có gia đình ở xa và không có phần cho anh cháu, mà chỉ có anh cháu là người có trong hộ khẩu của ông bà thôi. (Như Hoa - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

- Thứ nhất, về vấn đề thừa kế ngôi nhà của bố bạn:

Giả sử khi bố bạn mất có để lại di chúc là cho anh bạn ngôi nhà thì căn cứ theo quy định tại Điều669 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc là:

"Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:

1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động".

Do đó, nếu 3 người con riêng kia chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng lao động mặc dù không được hưởng di sản theo di chúc bố bạn để lại thì họ vẫn sẽ được hưởng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật.

Trường hợp bố bạn mất không để lại di chúc thì theo quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự quy định những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất là: bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, vợ của người mất sẽ được chia đều phần di sản mà người mất để lại. Vậy nên, 3 người con riêng kia sẽ được hưởng phần di sản thừa kế bằng bạn cũng như anh trai bạn.

Như vậy, nếu bố bạn muốn sau này ngôi nhà đó thuộc sở hữu của anh bạn thì bố bạn có thể tiến hành thủ tục tặng cho anh bạn ngôi nhà đó.

- Thứ hai, về vấn đề anh bạn có được hưởng di sản thừa kế của ông bà không?

Theo như thông tin bạn cung cấp thì không phải trường hợp nào khi cùng sổ hộ khẩu thì đều được chia quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở trên đất. Đối với trường hợp anh bạn thì nếu đất đó là của hộ gia đình thì anh bạn mới có quyền sở hữu nganh bằng với ông bà bạn. Và khi ông bà mất, đất đó sẽ được chia đều và anh bạn được một phần. Còn nếu đất là của ông bà bạn thì anh bạn sẽ không được chia.

Về quyền thừa kế của anh bạn, khi ông bà mất nếu để lại di chúc mà không có tên anh bạn trong đó thì anh bạn không được hưởng di sản. Nếu không để lại di chúc, thì chỉ những người thuộc hàng thừa kế theo quy định pháp luật tại Điều 676 Bộ luật dân sự được hưởng, thì việc các chú của bạn được hưởng di sản là đúng. Trừ trường hợp, nếu những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản thì anh trai bạn mới được hưởng di sản thừa kế của ông bà.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.