-->

Tư vấn về đăng kí nhãn hiệu Việt Nam tại các nước Đông Nam Á ?

Do Việt Nam là thành viên của Thỏa ước Madrid cũng như Nghị định thư Madrid nên theo Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN Hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định.

Hỏi: Tôi đang làm việc bên công ty TP, chuyên về các loại keo dán. Công ty đã đăng kí nhãn hiệu tại Việt Nam và hiện nay muốn đăng ký thêm nhãn hiệu hàng hóa ở các nước : Campuchia, Thái lan,Myanmar....Vậy cho tôi hỏi về giá các thủ tục tiến hành được không?(Đức Niên - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lê Thị Hồng Sơn - Tổ tư vấn pháp luật Sở hữu trí tuệ của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Do Việt Nam là thành viên của Thỏa ước Madrid cũng như Nghị định thư Madrid nên theo Thông tư số01/2007/TT-BKHCNHướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9năm 2006 của Chínhphủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hànhmột số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp:

"VềQuyền đăng kýnhãn hiệuquốc tế dựa trên đăng ký nhãn hiệu cơ sở tại Việt Nam:

a) Người đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam có quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu tương ứng theo Thoả ước Madrid;

b) Người đã nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam và người đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam có quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu tương ứng theo Nghị định thư Madrid.

Điều kiện để đăng ký theo Thoả ước Madrid hay Nghị định thư Madridlà Quý công tyđã có Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được cấp tại Việt Nam. Mà như bạn nói thì Công ty đã đăng kí nhãn hiệu tại Việt Nam, nên Công ty của bạn hoàn toàn có thể đăng ký nhãn hiệu quốc tế.

Việc nộp đơn đăng ký nhãn hiệu quốc tếsẽ được tiến hành tại Văn phòng Quốc tế và trong đơn sẽ chỉ định tới các nước là thành viên của Thoả ước Madrid.

Chi phícho hình thức đăng ký này không tốn kém bằng hình thức Đăng ký nhãn hiệu trực tiếp tại từng quốc gia nhưng bị hạn chế trong giới hạn các nước thành viên. (Do Văn phòng Quốc tế thu)

Đơn đăng ký nhãn hiệuquốc tếcó nguồn gốc Việt Nam:

"a) Đơnđăng kýnhãn hiệuquốc tếchỉ định nước muốn được đăng ký bảo hộ là thành viên Thoả ước Madridvà không chỉ định bất kỳ nước nào là thành viên Nghị định thư Madrid phải được làmbằng tiếng Pháp.

b) Đơnđăng kýnhãn hiệuquốc tếchỉ định ít nhất một nước là thành viên Nghị định thư Madrid, kể cả đồng thời chỉ định nước là thành viên Thoả ước Madrid phải được làm bằngtiếng Anhhoặctiếng Pháp.

c) Người nộp đơn phải nộp tờ khai yêu cầuđăng kýnhãn hiệuquốc tếtheo mẫu 06-ĐKQT quy định tại Phụ lục C của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN và đơnđăng kýnhãn hiệuquốc tếtheo mẫu do Cục Sở hữu trí tuệ cung cấp. Trong tờ khai cần chỉ rõ các nước là thành viên Thoả ước Madrid (có thể đồng thời là thành viên Nghị định thư Madrid) và nước chỉ là thành viên Nghị định thư Madrid mà người nộp đơn muốn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. Đơnđăng kýnhãn hiệuquốc tếphải được làm bằng cách điền chính xác, đầy đủ thông tin vào các mục dành cho người nộp đơn và phảigắn kèmcác mẫu nhãn hiệu đúng như mẫu nhãn hiệuđã được đăng ký tại Việt Nam.

d) Người nộp đơn cần tính sơ bộ tổng số phí, lệ phí theo biểu lệ phí in trên mẫu đơn hoặc có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ thông báo chính xác số phí, lệ phí cần phải nộp cho Văn phòng quốc tế. Người nộp đơn phải thanh toán trực tiếp các khoản phí, lệ phí đó cho Văn phòng quốc tế và phải nộp thêm các khoản lệ phí, phí liên quan theo quy định cho Cục Sở hữu trí tuệ.

e) Người nộp đơn phải bảo đảm các thông tin (đặc biệt về tên, địa chỉ của người nộp đơn, hàng hoá, dịch vụ và phân nhóm hàng hoá, dịch vụ) khai trong đơnđăng kýnhãn hiệuquốc tếlà chính xác, kể cả về ngôn ngữ, dịch thuật và thống nhất với các thông tin ghi trong giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cơ sở hoặc đơn đăng ký nhãn hiệu cơ sở tương ứng. Người nộp đơn có trách nhiệm nộp các khoản lệ phí phát sinh liên quan đến sửa đổi, bổ sung đơnđăng kýnhãn hiệuquốc tếdo việc khai báo các thông tin không chính xác hoặc không thống nhất theo thông báo của Văn phòng quốc tế.

f) Mọi thư từ, giao dịch liên quan đến đơnđăng kýnhãn. hiệuquốc tếđều được thực hiện thông qua Cục Sở hữu trí tuệ. Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm thông báo kịp thời các yêu cầu của người nộp đơn cho Văn phòng quốc tế và ngược lại, tuân theo quy định của điều ước quốc tế liên quan".

Cơ quan nhận đơn Đăng ký nhãn hiệu quốc tế có nguồn gốc Việt Nam:

a) Đơnđăng kýnhãn hiệuquốc tếđược nộp cho Văn phòng quốc tế thông qua Cục Sở hữu trí tuệ. Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm chuyển đơnđăng kýnhãn hiệuquốc tếcho Văn phòng quốc tế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đủ tài liệu đơn hợp lệ theo quy định.

b) Ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được đơnđăng kýnhãn hiệuquốc tếsẽ được coi là ngày nộp đơnđăng kýnhãn hiệuquốc tếtrong trường hợp Văn phòng quốc tế nhận được đơn đó trong vòng 02 tháng kể từ ngày ghi trên dấu nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ. Trường hợp đơn không được người nộp đơn hoàn thiện để gửi đến Văn phòng quốc tế trong thời hạn nói trên thì ngày nhận được đơn tại Văn phòng quốc tế sẽ được coi là ngày nộp đơnđăng kýnhãn hiệuquốc tế".

Tài liệu cần thiết khi nộp đơn:

- 05 mẫu nhãn hiệu giống với mẫu nhãn hiệu đã đang ký tại Việt Nam.
- Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận (GCN) nhãn hiệu tại Việt Nam.
- Uỷ quyền (theo mẫu, cung cấp sau khi nhận được thông tin)
- Danh mục dịch vụ theo Đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam".

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.