-->

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do người làm công gây ra?

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do người làm công gây ra được quy định tại Bộ luật Dân sự 2005.

Hỏi: Hiện tôi là chỉ huy trưởng công trình xây dựng (có vốn 3 tỷ) là thầu phụ của thầu chính, ký hợp đồng với thầu chính vào ngày 31/7/2015. Công trình đang trong thời gian chuẩn bị, tập kết xe máy thiết bị, nhân công, dựng lán trại.Vào tối ngày 03/08/2015 trong lúc chủ xe máy đào 0,5m3 kiểm tra xe thì gây tai nạn làm chết người lao động của đơn vị bên cạnh đang làm việc khi đi ngang qua xe.Tại thời điểm xảy ra tai nạn công trình tôi phụ trách chưa làm. Tại hôm xảy ra tai nạn (tối 3/8) tôi vắng mặt tại công trình do có việc gấp gia đình nên xin phép nghỉ phép từ 3/8 đến hết ngày 5/8/2015. Vậy: Tôi chịu trách nhiệm những gì trong trường hợp này? Tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? (Đỗ Vũ Hà - Hà Nội).

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198


Luật gia Vương Tùng Anh - Tổ tư vấn pháp luật hợp đồng của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Thứ nhất, về trách nhiệm của bạn trong trường hợp này.
Người chủ xe máy đào 0,5m3 là người làm công cho bạn để thi công xây dựng công trình. Trong trường hợp người làm công của bạn có lỗi gây tai nạn chết người, khi đó phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của bạn được quy định tại điều 622 Bộ luật dân sự 2005:
Điều 622. Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra

"Cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật".

Như vậy, bạn có nghĩa vụ bồi thường khoản thiệt hại do tính mạng xâm hại và có quyền yêu cầu người làm công có lỗi phải hoàn trả một khoản tiền số tiền này theo quy định của pháp luật.

Khoản bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm: chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết; chi phí hợp lý cho việc mai tang; tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

Thứ hai, về có hay không việc truy cứu trách nhiệm hình sự của ban.

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn là nhà thầu thi công xây dựng công trình (thầu phụ). Một trong nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng công trình là chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư khắc phục hậu quả, khai báo, điều tra, lập biên bản khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, tai nạn lao động trên công trường (Điều 6 Thông tư số 22/2010/TT-BXD).
Điều 133 Bộ luật Lao động có quy định mọi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lao động, sản xuất phải tuân theo quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Bộ luật Hình sự 1999 (đã sửa đổi, bổ sung quy định): “Người nào vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở những nơi đông người gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm”. Như vậy, cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào các tình tiết thực tế, hoàn cảnh khách quan của vụ việc để ra quyết định khởi tố trách nhiệm hình sự với bạn hay không?

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.