Thu hồi đất được sử dụng trước năm 1993

Việc thu hồi đất được thực hiện theo trình tự, thủ tục mà pháp luật đã quy định.

Hỏi: Gia đình em có thửa ruộng khai hoang từ trước năm 1993. Khi đó không nằm trong vùng quy hoạch của xã nay là phường. Gia đình sử dụng thửa ruộng đó để cấy lúa và thả cá không có tranh chấp với ai.Gia đình em từ khi sử dụng đến nay chưa nộp khoản một khoản phí nào (ví dụ thuế sử dụng đất và không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) đến năm 2003 dự án chôn lấp rác thải và năm 2007, dự án mở rộng nghĩa trang nhân dân phường thu hồi đã áp vào đất tạm giao, nhưng gia đình em đã không bàn giao thửa đất đó, không đồng ý với mức bồi thường và không nhận một khoảng đền bù nào vì hội đồng giải phóng mặt bằng không công nhận là đất khai hoang nói là đất tạm giao. Cho đến nay tháng 4 năm 2015 phường tiếp tục thu hồi và áp vào diện đất tạm giao tiếp và bồi thường theo khung giá đền bù năm 2007. Vậy luật sư cho em hỏi cán bộ UBND phường làm thế đúng hay sai. Kính mong các luật sư tư vấn nói rõ về các điều luật để gia đình em đối chứng với cán bộ địa phương phường. (Nguyễn Tảo - Hà Nội).



>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Luật đất đai năm 2013 quy định

Điều 101.Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

"2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất".

Theo đócó thể xác định gia đình đất khia hoang của gia đìnhbạn không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì việc sử dụng diện tích đất này của gia đình bạn là không nằm trong vùng quy hoạchquy hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên, gia đình bạn vẫn được bồi thường theo điều 77 Luật đất đai 2013

[...]"2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này".

Về mức bồi thường được tính như sau:

Khoản 2, Điều 74, Luật Đất đai 2013 quy định, việc bồi thường sẽ được tiến hành bằng hình thức bồi thường đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi hoặc nếu không có đất để bồi thường thì sẽ thực hiện bồi thường bằng tiền theo giá cụ thể của loại đất thu hồi được UBND cấp tỉnh quyết định vào thời điểm quyết định thu hồi đất.

Mức bồi thường sẽ được tính bằng diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng không được vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.

Căn cứ vào quy định trên, gia dình bạn được bòi thưởng bằng một mảnh đất khác tương tự có cùng mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi hoặc sẽ được bồi thường bằng tiền theo giá cụ thể của loại đất. Trong trường hợp của bạn, đất mà gia đình bạn sử dụng là đất nông nghiệp, do đó, gia đình bạn được bồi thường tương ứng với giá đất nông nghiệp tại thời điểm đó, tức là bồi thường theo khung giá đất mớido UBND tỉnh quyết định. Do đó, UBND phường ra quyết định bồi thường như trên là không phù hợp. Bạn dựa trên bảng giá đất của UBND tỉnh nơi đang có đất để biết được giá bồi thường có phù hợp hay không?


Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.