-->

Luật sư tư vấn: Thủ tục kết hôn với người mang quốc tịch Mỹ

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn thủ tục kết hôn với người mang quốc tịch Mỹ.

Hỏi: Em muốn hỏi thủ tục đăng ký kết hôn với người quốc tịch Mỹ. Chúng em dự định vào đầu tháng 7 năm nay sẽ làm thủ tục đăng ký kết hôn, vì vậy chúng em cần những giấy tờ gì và mất khoảng bao lâu mới nhận được giấy đăng ký kết hôn. Ngoài ra cho em hỏi khi đăng ký chỉ có một mình em đại diện phỏng vấn được không, vì anh ấy chỉ có thể ở Việt Nam từ ngày 21 đến 24 tháng 7. ( Thanh Vân - Hà Nội)
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương – Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình – Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Bạn kết hôn với người mang quốc tịch Mỹ, vì vậy sự kiện kết hôn của bạn có yếu tố nước ngoài. Do đó, khi đăng ký kết hôn tại Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền đăng ký cho bạn là Ủy ban nhân dân cấp huyện. Các quy định về hồ sơ, thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài này được quy định trong luật Hộ tịch 2014 và Nghị định số123/2015/NĐ - CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Hộ tịch.

Về giấy tờ cần cho việc đăng kí kết hôn

Hồ sơ cần có khi đăng kí kết hôn với người nước ngoài được quy địnhtại khoản 1Điều 38 Luật hộ tịch 2014 và Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ - CP. Theo đó, giấy tờ mà cả hai bên nam, nữ cần cóbao gồm:

- Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định)

- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch, giấy này phải được cấp trong vòng 06tháng gần đây

Ngoài ra, đối với người nước ngoài cần có:

- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó. Nếu giáy không ghi thời hạn sử dụng thì giấy này chỉ có giá trị trong vòng 06 tháng kể từ ngày cấp

- Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu là giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú

Đối với công dân Việt Nam:

- Nếu đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tịa cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn

- Nếu là công chức, viên chức đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó


Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn

Khoản 2 Điều 38 Luật hộ tịch 2014 quy định:

"2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định..., công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết"

Như vậy, trong thời hạn 15 ngày từ khi nhận đủ giấy tờ theo quy định mà anh chị không thuộc những trường hợp từ chối kết hôn thì việc đăng ký kết hôn của anh chị sẽ được giải quyết.

Về thủ tục thực hiện, theo khoản 3 Điều 38 Luật hộ tịch 2014 quy định:

"3.Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sô hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn..."

Như vậy, khi đăng ký phải có cả hai bên nam nữ, bạn không thể một mình đại diện cho cả hai bên được.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hành chính mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.