-->

Khi công ty ngừng hoạt động kinh doanh thì phải làm gì?

ột công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó...

Hỏi: Công ty của mình là công ty mới thành lập ( công ty A) với đóng góp cổ phần của một công ty THHH khác (>50%) (Công ty B), còn lại là 3 người chia đều %. Hàng hoá bên công ty mình lấy từ công ty TNHH đó để kinh doanh. Hiện nay người đại diện của công ty TNHH góp vốn với công ty mình gặp phải chuyện cá nhân liên quan đến pháp luật (Không phải do kinh doanh của công ty TNHH đó) và phải tạm ngừng kinh doanh.1.Khi công ty kia ngừng kinh doanh thì hoạt động kinh doanh bên công ty mình có liên quan gì về chuyện mua hàng, hoá đơn GTGT và các thủ tục khác? (Đỗ Hoàng Long - Hải Phòng)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo thông tin mà bạn cung cấp thì công ty TNHH B là thành viên góp vốn của công ty A với mức vốn góp trên 50% như vậy công ty B là công ty mẹ của công ty A theo quy định tại điều 189 luật doanh nghiệp:

“ 1. Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó;b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;c) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.”

Khoản 2 điều 190 quy định: “Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty mẹ và công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với các chủ thể pháp lý độc lập.”

Như vậy trong quan hệ mua bán hàng hóa và nghĩa vụ tài chính thì công ty của bạn và công ty B thực hiện độc lập.

Trường hợp công ty TNHH B ngừng kinh doanh ( do giải thể /phá sản) thì công ty B có quyền yêu cầu công ty công ty bạn ( công ty A) mua lại hoặc chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại điểm c khoản 3 điều 54 Luật doanh nghiệp 2014.

“Điều 54. xử lý phần vốn góp trong trường hợp đặc biệt.3. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Luật nàytrongcác trường hợp sau đây:a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 5 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;c) Thành viên là tổ chức đã giải thể hoặc phá sản.”

Mua lại phần vốn góp và chuyển nhượng phần vốn góp được quy định cụ thể tại điều 52 và 53 Luật doanh nghiệp 2014.

"Điều 52. Mua lại phần vốn góp:1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghịquyếtcủa Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:a) Sửa đổi, bổ sung các nội dungtrongĐiều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;b) Tổ chức lại công ty;c) Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết quy định tại khoản này.2. Khi có yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không thỏa thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.3. Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên."

"Điều 53. Chuyển nhượng phần vốn góp:1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 52, khoản 5 và khoản 6 Điều 54 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:a) Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họtrongcông tyvớicùng điều kiện;b) Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lạiquy địnhtại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hếttrongthời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 49 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.3. Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên trong công ty, công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.”

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.