-->

Kết hôn với người nước ngoài có phải đổi quốc tịch?

Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài không làm thay đổi quốc tịch Việt Nam. Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thì sẽ mang quốc tịch Việt Nam.

Hỏi: Tôi kết hôn với người nước ngoài. Đề nghị luật sư tư vấn, con tôi khi sinh ra có được mang quốc tịch Việt Nam không? Tôi có phải nhập quốc tịch của chồng không hay vẫn được giữ quốc tịch Việt Nam của mình? (Lan Anh - Cần Thơ)

c

>>>Luật sư tư vấnpháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Mỹ Linh-Công ty LuậtTNHH Everest - trả lời:

Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 (LQTVN) quy định như sau:

“Giữ quốc tịch khi kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật: Việc kết hôn, ly hôn và hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài không làm thay đổi quốc tịch Việt Nam của đương sự và con chưa thành niên của họ (nếu có)” (Điều 9).

“Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam: Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam” (khoản 2 Điều 16).

Như vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 9 LQTVN, việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài không làm thay đổi quốc tịch Việt Nam. Vì thế, chị không cần phải nhập quốc tịch của chồng mà vẫn có thể giữ quốc tịch Việt Nam của mình. Theo khoản 2 Điều 16 LQTVN, trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thì sẽ mang quốc tịch Việt Nam. Do đó, nếu vợ chồng chị không có thỏa thuận nào khác thì con chị khi sinh ra cũng sẽ được mang quốc tịch Việt Nam như pháp luật Việt Nam đã quy định.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.