-->

Giải thể doanh nghiệp, cần những giấy tờ gì?

Trong trường hợp của doanh nghiêp vì không đủ số lượng thành viên theo quy định, thuộc trường hợp phải giải thể theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 201 Luật doanh nghiệp.

Hỏi: Công ty tôi do một số nguyên nhân nên số lượng thành viên bị giảm xuống và không đủ lượng thành viên theo quy định. Nếu chúng tôi muốn giải thể doanh nghiệp, đề nghị Luật sư tư vấn: Chúng tôi có được giải thể không? Hồ sơ giải thể gồm những gì? (Thanh Hải - Hòa Bình)

c

>>>Luật sư tư vấnpháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Dư Hồng Nhung -Công ty LuậtTNHH Everest - trả lời:

Luật Doanh nghiệp năm 2014 (LDN) quy định các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp như sau:

Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp: "Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;” (điểm c khoản 1 Điều 201).

Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm giấy tờ sau đây:a) Thông báo về giải thể doanh nghiệp;b) Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có);c) Con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu (nếu có);
d) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp” (khoản 1 Điều 204)

Trong trường hợp của doanh nghiêp vì không đủ số lượng thành viên theo quy định, thuộc trường hợp phải giải thể theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 201 Luật doanh nghiệp.Vì vậy, Công ty anh có quyềngiải thế và hồ sơ giải thể bao gồm các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 204 Luật Doanh nghiệp.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.