-->

Điều kiện để được hưởng trợ cấp mất việc làm?

rong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động.

Hỏi: Tôi làm việc cho công ty nước ngoài từ tháng 4/2009 đến nay. Thời gian gần đây công ty thường xuyên cho nhân viên nghỉ việc với lý do thay đổi cơ cấu tổ chức. Và tôi được công ty hẹn làm việc vào ngày 13/05/2014 sẽ bàn về việc chấm dứt hợp đồng lao động. Trong 4 năm tôi làm việc đều được công nhận là nhân viên Tốt, Xuất sắc. Xin Luật sư cho tôi hỏi trường hợp của tôi được trợ cấp nghỉ việc là bao nhiêu? Theo tôi biết thời gian gần đây công ty trợ cấp cho những người trước là từ 3 đến 4 tháng lương. (Nguyễn Văn Quyền - Hải Dương)


>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Do anh (chị) không nói rõ hợp đồng lao động của anh (chị) là hợp đồng lao động xác định thời hạn hay là hợp đồng không xác định thời hạn, nên tôi sẽ chia hai trường hợp sau:
TH1: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Theo quy định tại Điều 44 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định: "Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này".
Tại Điều 49 Bộ luật Lao động năm 2012 có quy định: "1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương. 2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. 3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm".
Trong trường hợp của anh (chị), khi nghỉ việc sẽ được công ty trả trợ cấp mất việc và mức trợ cấp mất việc là mỗi năm anh (chị) làm việc tại công ty được trả 01 tháng tiền lương (tiền lương bình quân của 6 tháng trước khi mất việc).
TH2: Hợp đồng lao động xác định thời hạn: Theo Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2012 có quy định: "1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. 2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. 3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc".
Như vậy, nếu hết hạn hợp đồng lao động, anh (chị) sẽ được công ty trả trợ cấp thôi việc và mỗi năm anh (chị) làm việc tại công ty (trừ đi thời gian anh (chị) tham gia bảo hiểm thất nghiệp) sẽ được trả nửa tháng tiền lương.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.