Dù con của vợ chồng chị được sinh bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản nhưng con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân, do đó cháu vẫn được xác định là con chung của vợ chồng chị.
Hỏi: Vợ chồng tôi sinh được một con bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo, đến nay cháu đã được 01 tuổi. Hiện chúng tôi muốn ly hôn nhưng chồng tôi từ chối cấp dưỡng với lý do đó không phải con mình. Đề nghị Luật sư tư vấn, việc chồng tôi từ chối cấp dưỡng như vậy có đúng không? (Bích Phượng – Khánh Hòa)
Luật giaVũ Thị Nhung- Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Khoản 21 điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy đình như sau:“Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản là việc sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo hoặc thụ tinh trong ống nghiệm”
Khoản 1 Điều 92 quy định về xác định cha, mẹ trong trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản: “Trong trường hợp người vợ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì việc xác định cha, mẹ được áp dụng theo quy định tại Điều 88 của Luật này”
Điều 88 quy định về việc xác định cha, mẹ:
“1- Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng. 2- Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định”
Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn: “Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con” (khoản 2 Điều 82).
Căn cứ các quy định pháp luật nêu trên, con của vợ chồng chị được sinh bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân, do đó cháu vẫn được xác định là con chung của vợ chồng chị. Trường hợp ly hôn, nếu chồng chị không trực tiếp nuôi con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm Quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận