-->

Cách chia tài sản trong khối tài sản chung của vợ chồng như thế nào?

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì chồng không có quyền chia tài sản theo ý nguyện của riêng mình mà phải tuân thủ quy định pháp luật.

Hỏi: Chồng tôi làm đơn xin ly hôn tôi với lý do tôi ngoại tình và tuyên bố tôi sẽ không được chia tài sản trong khối tài sản chung của vợ chồng. Đề nghị luật sư tư vấn, chồng tôi có được quyền chia tài sản chung của vợ chồng như vậy không? (Đỗ Khánh Linh - Hải Dương)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Hoài Thương - Tổ tư vấn Luật Doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 38, Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

“1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

Về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng ly hôn được quy định tạiKhoản 1, 2, 3 Điều 59, Luật Hôn nhân và gia đình 2014như sau:

“Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác...”

Như vậy, theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì một bên có quyền đơn phương xin ly hôn nếu như nhận thấy tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt được thì tòa án sẽ xem xét giải quyết cho ly hôn. Ngoại tình cũng là hành vi được xem xét là nguyên nhân dẫn đến tình trạng hôn nhân trầm trọng. Nếu như đã được sự nhắc nhở, hòa giải từ gia đình tổ chức mà tình hình không cải thiện, thì đó cũng là căn cứ cho ly hôn. Về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì chồng của chị không có quyền chia tài sản theo ý nguyện của riêng mình mà phải tuân thủ quy định pháp luật nêu trên.


Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198 hoặc E-mail: [email protected]
  2. Nội dung tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.