-->

Cách chia tài sản chung khi vợ chồng thuận tình ly hôn mới nhất năm 2017

Hỏi: anh chị tôi đang làm đơn ly hôn nhưng không biết thỏa thuận chia tài sản ly hôn như nào. Đề nghị Luật sư tư vấn, trong trường hợp vợ chồng thuận tình ly hôn thì tài sản chung được chia như nào? (Nguyễn Hương - Thanh Hóa)


  Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Yến - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Liên quan đến vấn đề anh (chị) hỏi, chúng tôi xin trích dẫn Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. 3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này”.

Như vậy, trước hết cần xác định khối tài sản chung của vợ chồng anh trai anh (chị) như:

+ Tài sản và thu nhập do cả hai tạo ra trong thời kỳ hôn nhân.

+ Tài sản riêng hoặc thừa kế của vợ hoặc chồng, nhưng đã được thỏa thuận là tài sản chung.

+ Tiền thưởng, trợ cấp, hưu trí, trợ cấp và các thu nhập hợp pháp khác từ việc sản xuất và kinh doanh.

+ Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có sau khi kết hôn, hoặc được kế thừa từ trước và được thỏa thuận để trở thành tài sản chung.

+ Tài sản mà vợ chồng mua sắm bằng thu nhập nói trên, tiền tiết kiệm, tiền cho vay được sử dụng vào chi tiêu chung và những khoản nợ mà vợ chồng có quyền đòi….

Trong trường hợp tài sản chung thuộc sở hữu của vợ chồng, đòi hỏi sự chứng nhận thì trong giấy tờ phải ghi rõ tên của cả hai người. Nếu không có giấy đăng kí quyền sở hữu, tức là tài sản đang trong tranh chấp thì lập tức sẽ được quy về tài sản chung.

Sau khi xác định tài sản chung thì vợ chồng anh (trai) anh (chị) sẽ tiến hành thỏa thuận chia đôi khối tài sản chung đó. Nếu cả hai bên không tự thỏa thuận được thì Tòa án sẽ phân chia.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.